Bản án 15/2020/HNGĐ-ST ngày 04/05/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 15/2020/HNGĐ-ST NGÀY 04/05/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 04 tháng 5 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành A, tỉnh Trọng Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 81/2020/TL.ST-HNGĐ, ngày 20 tháng 04 năm 2020 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 46/2020/QĐXX-ST ngày 20 tháng 4 năm 2020 giữa các đương sự.

1.Nguyên đơn: Ông Nguyễn Phú C (xin vắng mặt)

Địa chỉ: số 42, đường V, phường T, quận T, TP H.

2.Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Hồng L(xin vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp T, thị trấn Một N, huyện C, tỉnh Hậu G

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn xin ly hôn và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn ông Nguyễn Phú C trình bày: ông và vợ bà Nguyễn Thị Hồng L được gia đình hai bên tổ chức đám cưới năm 2011 nhưng chưa đăng ký kết hôn, hôn nhân tự nguyện. Chúng tôi chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng ý kiến, tôi hay đi làm ăn xa nên ít quan tâm gia đình dẫn đến vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn dẫn đến cuộc sống chung không hạnh phúc. Ông và vợ bà L đã sống ly thân từ năm 2019 đến nay. Nay nhận thấy không thể hàn gắn tình cảm vợ chồng được nên tôi yêu cầu được ly hôn với bà Nguyễn Thị Hồng L. Đề nghị tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông do bận làm ăn xa, không có thời gian đi lại nhiều.

Về con chung: ông bà có 01 con chung là Nguyễn Phú Gia P (nam) sinh ngày 26/7/2012. Hiện nay cháu Ph đang sống chung với vợ ông. Cháu P được bà L chăm sóc chu đáu hơn, cho đi học hành đầy đủ, Sau khi ly hôn ông đồng ý cho bà L tiếp tục nuôi dưỡng cháu P và ông không cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Quá trình giải quyết bà Nguyễn Thị Hồng L trình bày: bà thống nhất với lời trình bày của chồng bà về thời gian kết hôn và nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn, chồng bà là kiến trúc sư nên thường đi làm ăn xa nhà, không quan tâm vợ con.

Nay bà không còn tình cảm với ông Nguyễn Phú C nên cũng đồng ý ly hôn, đề nghị tòa án xét xử vắng mặt, cam kết không khiếu nại về sau.

Về con chung: ông bà có 01 con chung là Nguyễn Phú Gia P (nam) sinh ngày 26/7/2012. Hiện nay cháu P đang sống chung với bà, Sau khi ly hôn bà đồng ý tiếp tục nuôi dưỡng cháu P cho đến khi tròn 18 tuổi, không cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Xác định việc thụ lý, hòa giải, thu thập chứng cứ cũng như thủ tục tố tụng tại phiên tòa của Thẩm phán, Hội đồng xét xử là đúng quy định của pháp luật, đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, ông C, bà L có yêu cầu xét xử vắng mặt nên đề nghị áp dụng Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với Nguyên đơn và bị đơn.

Về nội dung giải quyết vụ án: Áp dụng Điều 14, Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn;

Về quan hệ hôn nhân: không công nhận ông Nguyễn Phú Cvà bà Nguyễn Thị Hồng L là vợ chồng;

Về con chung: tiếp tục giao cháu Nguyễn Phú Gia P (nam) sinh ngày 26/7/2012 cho bà Ltiếp tục nuôi dưỡng; Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Giữa ông C bà L tự nguyện tiến tới hôn nhân, có tổ chức đám cưới nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định. Quá trình chung sống, giữa bà ông C bà L phát sinh mâu thuẫn nên ông C nộp đơn yêu cầu ly hôn. Xét đây là vụ án hôn nhân và gia đình về việc tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa hôm nay ông C bà L đều có yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với Nguyên đơn, bị đơn.

[3] Về nội dung giải quyết vụ án: Giữa ông C bà L tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2011 có tổ chức đám cưới nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định.

Quá trình chung sống ông C bà L phát sinh mâu thuẫn vợ chồng bất đồng quan niệm sống, không hợp ý, chồng chồng đi làm ăn xa không quan tâm đến vợ con nên vợ chồng không tìm được tiếng nói chung nên hôn nhân rơi vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được từ đó bà và ông đã ly thân nhau từ đầu năm 2019. Ông bà đã nhiều lần tìm cách hàn gắn tình nghĩa vợ chồng nhưng không được, đến thời điểm ly hôn vẫn không đăng ký kết hôn theo Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, từ thời điểm phát sinh mâu thuẫn gia đình đến nay thì ông bà không có biện pháp nào hàn gắn tình cảm vợ chồng. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 cho thấy mâu thuẫn giữa bà L và ông C là trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt nên có căn cứ chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà C, không công nhận ông C bà L là vợ chồng.

[4] Về con chung: Xét yêu cầu nuôi con chung của bà L, Hội đồng xét xử xét thấy: ông bà có 01 con chung là cháu Nguyễn Phú Gia P (nam) sinh ngày 26/7/2012. Hiện nay cháu P đang sống chung với bà L được cho học hành đầy đủ, sau khi ông bà ly thân thì cháu P do bà L trực tiếp chăm sóc chu đáu, học hành đầy đủ, và theo nguyện vọng của cháu P yêu cầu được tiếp tục sống chung với bà L. Do đó, để bảo đảm ổn định về tâm sinh lý cũng như về chổ ở cho cháu P tiếp tục được học hành và phát triển sau khi ông bà ly hôn nên ông C thống nhất để bà L tiếp tục nuôi dưỡng cháu P , Hội đồng xét xử tiếp tục giao cháu P cho bà L nuôi dưỡng đến khi tròn 18 tuổi. Ông C có quyền và nghĩa vụ thăm nom, giáo dục con chung không ai được quyền cản trở.

[5] Về mức cấp dưỡng: bà L không yêu cầu nên không xem xét.

[6] Về tài sản chung và nợ chung: ông C bà L xác định không có, không yêu cầu giải quyết. Nếu sau này phát sinh tranh chấp các đương sự có quyền khởi kiện thành vụ án khác.

[7] Từ những tình tiết, chứng cứ nêu trên, xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên chấp nhận.

[8] Về án phí: ông C phải chịu án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147; Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 14, Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận ông Nguyễn Phú C và bà Nguyễn Thị Hồng L là vợ chồng.

Về con chung: tiếp tục giao cháu cháu Nguyễn Phú Gia P (nam) sinh ngày 26/7/2012 cho bà L tiếp tục nuôi dưỡng đến khi tròn 18 tuổi, bà L không yêu cầu cấp dưỡng nên không xem xét.

Ông Nguyễn Phú C có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền cản trở.

Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết, nếu sau này phát sinh tranh chấp các đương sự có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác.

Về án phí dân sự sơ thẩm: ông Nguyễn Phú C phải chịu 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng). Chuyển 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0003661 ngày 20 tháng 4 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C thành tiền án phí dân sự sơ thẩm (ông C đã nộp xong).

Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được Niêm yết theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

328
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 15/2020/HNGĐ-ST ngày 04/05/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:15/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành A - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về