Bản án 15/2019/HNGĐ-ST ngày 30/05/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẠC LIÊU, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 15/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 30 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 131/2019/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 4 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết đ ịnh đưa vụ án ra xét xử số: 22/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Thạch V – sinh năm 1984

Đăng ký HKTT: Số 64, Khóm M, Phường B, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu

Tạm trú: Khóm B, Phường M, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu.

2. Bị đơn: Bà Nguyễn Ngọc A, sinh năm 1983

Nơi cư trú cuố i cùng tại: Số A16/192, Khóm M, Phường T, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu (bà A đã mất tích).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án n guyên đơn ông Thạch V trình bày:

- Về hôn nhân: Ông V và bà Nguyễn Ngọc A tự nguyện chung sống như vợ chồng từ năm 2008, đăng ký kết hôn vào ngày 12/3/2009 tại Ủy ban nhân dân Phường B, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống tại số 64, khóm M, phường B, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu, nhưng không có đăng ký hộ khẩu. Khi sinh con bà A về nhà mẹ ruột sống tại số A16/192, Khóm M, Phường T, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu. Khi sinh con được hơn một tháng bà A bỏ nhà đi đến nay, không rõ đang ở đâu. Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu đã tuyên bố bà A mất tích theo quyết định số 01/2019/QĐST-VDS ngày 28/02/2019. Ông V yêu cầu được ly hôn với bà A.

- Về con chung: Quá trình chung sống, có mộ t con chung tên Thạch Quốc K, sinh ngày 29/3/2009. Con đang sống cùng ông V. Khi ly hôn, yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu K và không yêu cầu bà A cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết. Bà Nguyễn Ngọc A đã mất tích nên không có lời trình bày.

Ti phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bạc Liêu phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và nội dung vụ án:

- Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ lý cho đến phiên tòa xét xử sơ thẩm, Tòa án đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Giải quyết đúng thẩm quyền, cấp, tống đạt các văn bản đúng quy định. Thành phần Hộ i đồng xét xử đúng quy định, không thuộc trường hợp phải thay đổi ai. Vì vậy, về mặt thủ tục tố tụng, Viện kiểm sát không có ý kiến hay kiến nghị.

- Về nội dung vụ án: Có đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của ông Thạch V đối với bà Nguyễn Ngọc A. Về con chung, có đủ cơ sở giao con chung cho ông V nuôi dưỡng, bà A không cấp dưỡng nuôi con do ông V không yêu cầu. Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu nên không đặt ra giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận đ ịnh:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn là ông Thạch V khởi kiện yêu cầu ly hôn với bà Nguyễn Ngọc A nên đây là tranh chấp về ly hôn theo quy định tại khoản 1 Đ iều 28 của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Bị đơn bà Nguyễn Ngọc A có nơi cư trú cuối cùng tại số A16/192, Khóm M, Phường T, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu theo quy định tại điểm a khoản 1 Đ iều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự;

[2] Xét thấy ông Thạch V có đơn xin xét xử vắng mặt, nên Tòa án xét xử vắng mặt ông V theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về hôn nhân:

Ông Thạch V và bà Nguyễn Ngọc A tự nguyện chung sống như vợ chồng từ năm 2008, đăng ký kết hôn vào ngày 12/3/2009 tại Ủy ban nhân dân Phường B, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu, cho nên hôn nhân giữa ông V và bà A là hợp pháp và được pháp luật bảo vệ.

Sau khi kết hôn, ông V và bà A sống tại số 64, khóm M, phường B, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu, nhưng không có đăng ký hộ khẩu. Khi s inh con bà A về nhà mẹ ruột sống tại số A16/192, Khóm M, Phường 8, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu. Khi sinh con được hơn một tháng bà A bỏ nhà đi đến nay, không rõ đang ở đâu. Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu đã tuyên bố bà A mất tích theo quyết định số 01/2019/QĐST-VDS ngày 28/02/2019.

Cho nên, theo quy định tại khoản 2 Đ iều 56 Luật Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của đại diện Viên kiểm sát nhân dân thành phố Bạc Liêu, chấp nhận yêu cầu ly hôn của ông Thạch V đối với bà Nguyễn Ngọc A.

[4] Về con chung: Quá trình chung sống, có một con chung tên Thạch Quốc K, sinh ngày 29/3/2009. Hiện nay cháu K đang sống cùng với ông V. Ông V yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng cháu K sau khi ly hôn và không yêu cầu bà A cấp dưỡng cho cháu K.

Cháu K hiện đang sống chung với ông V, bà A đã mất tích.

Vì vậy, Hội đồng xét xử có cơ sở giao con chung là cháu Thạch Quốc K cho ông V trực tiếp nuôi dưỡng , hiên cháu K đang sông cung ông V, cho nên ông V đươc tiếp tuc nuôi dưỡng cháu.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Ông V không yêu cầu bà A cấp dưỡng nuôi con, cho nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Tài sản chung và nợ chung: Ông Thạch V xác định không có, nên Hộ i đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí: Ông Thạch V có yêu cầu ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Đ iều 28; đ iểm a khoản 1 Đ iều 35; đ iểm a khoản 1 Đ iều 39; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình;

- Điểm a khoản 5 Đ iều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của ông Thạch V đối với bà Nguyễn Ngọc A. Ông Thạch V được ly hôn với bà Nguyễn Ngọc A.

2. Về con chung: G iao con chung tên Thạch Quốc K, sinh ngày 29/3/2009 cho ông Thạch V trực tiếp nuô i dưỡng sau khi ly hôn. Hiện nay cháu K đang sống cùng ông V, nên ông V được tiếp tục nuôi dưỡng cháu K.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng: Ông Thạch V không yêu cầu bà Nguyễn Ngọc A cấp dưỡng cho con chung, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Bà Nguyễn Ngọc A được quyền thăm nom con chung là Thạch Quốc K, không ai được phép ngăn cản.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự xác định không có, không yêu cầu giải quyết, nên Hộ i đồng xét xử không đặt ra xem xét.

3. Về án phí: Ông Thạch V phải nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng. Ông V đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0000470 ngày 03/4/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bạc Liêu được chuyển thu toàn bộ án phí.

Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, tính kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

194
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 15/2019/HNGĐ-ST ngày 30/05/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:15/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bạc Liêu - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về