Bản án 15/2019/HNGĐ-ST ngày 21/01/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 15/2019/HNGĐ-ST NGÀY 21/01/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 21 tháng 01 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 159/2017/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 10 năm 2017 về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 2771/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 8 năm 2018 và Thông báo thời gian mở lại phiên tòa số 113/TB-TA ngày 07 tháng 01 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1983; địa chỉ: Thôn 1, xã KQ, huyện KT, thành phố Hải Phòng.

- Bị đơn: Anh Almazi Sohrab, sinh năm 1977; địa chỉ: 21 Willbuyy, Farnham Surrey, Gu9 9FE, Vương quốc Anh.

Chị Nguyễn Thị T có mặt, anh Almazi Sohrab vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 25/10/2017 nguyên đơn là chị Nguyễn Thị T trình bày:

Chị Nguyễn Thị T và anh Almazi Sohrab kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện KT, thành phố Hải Phòng ngày 19 tháng 01 năm 2017. Sau khi kết anh chị chung sống tại Việt Nam khoảng 01 tháng, trong thời gian này anh chị đã phát sinh mâu thuẫn do bất đồng về ngôn ngữ, phong tục, văn hóa, lối sống và tính cách. Ngày 15 tháng 02 năm 2017 anh Almazi Sohrab trở về Anh quốc sinh sống, anh chị liên lạc với nhau qua thư điện tử và Viber 03 lần. Trong các cuộc nói chuyện anh chị nhận thấy rằng anh chị không thể hòa hợp. Từ đó đến nay anh chị chưa gặp lại nhau một lần nào và sống mỗi người một nơi không ai quan tâm đến ai. Nay chị T xét thấy tình cảm vợ chồng không còn và không có khả năng đoàn tụ. Chị T đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Almazi Sohrab.

Về con chung: Chị Nguyễn Thị T và anh Almazi Sohrab không có con chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị T và anh Almazi Sohrab không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Almazi Sohrab:

Anh Almazi Sohrab là người có quốc tịch Anh Quốc và cư trú tại địa chỉ: 21 Willbuyy, Farnham Surrey, Gu9 9FE, Vương quốc Anh. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa không giao nộp văn bản ghi ý kiến, cũng như các giấy tờ liên quan đến nhân thân. Tòa án đã tiến hành ủy thác tư pháp cho Cơ quan có thẩm quyền của Vương Quốc Anh để tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án số 1929/TB-TLVA ngày 31 tháng 10 năm 2017 (trong đó có ghi rõ thời gian, địa đểm mở phiên họp giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, thời gian mở phiên tòa và mở lại phiên tòa) và tiến hành lấy lời khai của anh Almazi Sohrab theo quy định tại khoản 1, 3 Điều 474 Bộ luật Tố tụng dân sự. Cho đến ngày mở phiên tòa lần thứ nhất Tòa án vẫn không nhận được văn bản ghi ý kiến của anh Almazi Sohrab. Việc ủy thác không có có kết quả vì Tòa án không nhận được văn bản thông báo về kết quả tống đạt cũng như lời khai của anh Almazi Sohrab. Vì vậy, Tòa án Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng đã hoãn phiên tòa lần thứ nhất, ngày 30 tháng 08 năm 2018; hoãn phiên tòa lần 2 ngày 28 tháng 9 năm 2018 và đăng thông báo tìm kiếm người vắng mặt trên cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân tối cao theo quy định điểm c khoản 6 Điều 477 Bộ luật tố tụng dân sự.

Chị Nguyễn Thị T có mặt tại phiên tòa vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Almazi Sohrab. Bị đơn anh Almazi Sohrab vắng mặt tại phiên tòa đã được chủ tọa phiên tòa đã công bố lý do đương sự vắng mặt, công bố tóm tắt tài liệu, chứng cứ có liên quan trong hồ sơ vụ án.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:

- Trong quá trình giải quyết vụ án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn đã thực hiện đúng các quy định về quyền và nghĩa vụ của mình.

- Về quan điểm giải quyết vụ án: Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, khoản 1 Điều 37, khoản 4 Điều 147, khoản 3 Điều 153, khoản 3 Điều 474, điểm c khoản 6 Điều 477, Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án; Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Đề nghị Hội đồng xét xử, xử: Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T được ly hôn anh Almazi Sohrab. Về án phí, chi phí ủy thác tư pháp: Chị Nguyễn Thị T phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm và chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài. Về quyền kháng cáo bản án: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Chị Nguyễn Thị T, hiện đang cư trú tại thành phố Hải Phòng có đơn xin ly hôn anh Almazi Sohrab hiện đang cư trú tại Vương quốc Anh, theo quy định tại khoản 3 Điều 35, khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.

[2] Về sự vắng mặt của các đương sự: Bị đơn là anh Almazi Sohrab vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ điểm c khoản 6 Điều 477 Bộ luật tố tụng dân sự, Toà án nhân dân thành phố Hải Phòng vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

- Về nội dung:

[3] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T và anh Almazi Sohrab kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân huyện KT, thành phố Hải Phòng vào ngày 19 tháng 01 năm 2017, theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Chị Nguyễn Thị T trình bày do có mâu thuẫn dẫn đến anh chị không còn tình cảm vợ chồng, không chung sống đoàn tụ gia đình. Ngày 15 tháng 02 năm 2017, anh Almazi Sohrab về Vương Quốc Anh và không quay lại Việt Nam thăm chị cũng như làm các thủ tục đoàn tụ. Anh chị sống mỗi người một nơi không ai quan tâm đến ai. Như vậy, thấy mâu thuẫn giữa chị Nguyễn Thị T và anh Almazi Sohrab đã đến mức trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, việc chị Nguyễn Thị T xin ly hôn với anh Almazi Sohrab là hoàn toàn chính đáng. Vì vậy, Hội đồng xét xử cần áp dụng Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 xử cho chị Nguyễn Thị T được ly hôn anh Almazi Sohrab.

[4] Về con chung: Chị Nguyễn Thị T và anh Almazi Sohrab không có con chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị T và anh Almazi Sohrab không có tài sản chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về án phí ly hôn sơ thẩm: [6] Chị Nguyễn Thị T là nguyên đơn phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

- Về quyền kháng cáo của các đương sự:

[7] Chị Nguyễn Thị T và anh Almazi Sohrab được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 207, Điều 273, điểm d khoản 1 Điều 469, khoản 3 Điều 474, điểm c khoản 6 Điều 477, khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T được ly hôn anh Almazi Sohrab.

2. Về con chung: Chị Nguyễn Thị T và anh Almazi Sohrab không có con chung, nên không yêu cầu Tòa án giải.

3. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí và chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài:

- Chị Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0010504 ngày 30 tháng 10 năm 2017 tại Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng. Chị Nguyễn Thị T đã nộp đủ.

- Chị Nguyễn Thị T phải nộp 150.000đồng (một trăm lăm mươi nghìn đồng) chi phí ủy thác tư pháp ra nước ngoài đã nộp theo biên lai số 0010533 ngày 08 tháng 12 năm 2018 tại Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng.

- Chị Nguyễn Thị T phải nộp 200.000đồng (hai trăm nghìn đồng) lệ phí ủy thác tư pháp để tống đạt bản án theo Thông báo nộp phí thực hiện ủy thác tư pháp số 239/TB-TA ngày 21 tháng 01 năm 2019 của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.

5. Về quyền kháng cáo của các đương sự: Chị Nguyễn Thị T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Anh Almazi Sohrab được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

283
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 15/2019/HNGĐ-ST ngày 21/01/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:15/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về