Bản án 15/2017/HNST ngày 18/09/2017 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN HUYỆN BÙ GIA MẬP, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 15/2017/HNST NGÀY 18/09/2017 VỀ LY HÔN

Trong ngày 18 thán g 9 năm 2017 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 70/2017/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 6 năm 2017 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 39/2017/QĐXX-ST ngày 16/8/2017, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh năm 1974

* Bị đơn: Ông Vũ Văn N, sinh năm 1975

Cùng địa chỉ: Thôn T, xã Đ, huyện M, tỉnh Bình Phước.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Bà Nguyễn Thị T, ông Vũ Văn N tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện P cũ (nay là huyện M), tỉnh Bình Phước vào ngày 04/02/1993. Trong quá trình chung sống bà T, ông N sống hạnh phúc đến năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do ông N hay ghen tuông vô cớ, thường xuyên nhậu say và đánh đập bà T, ông, bà đã sống ly thân từ năm 2015 đến nay. Nay bà T xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn gia đ ình đã trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, nên bà T yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông N.

Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: bà T, ông N tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: bà T, ông N tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hộ i đồng xét xử nhận định: 

[1]. Bà Nguyễn Thị T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với ông Vũ Văn N trú tại thôn T, xã Đ, huyện M, tỉnh Bình Phước. Căn cứ vào Điều 51 luật Hôn nhân và Gia đình, khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án thụ lý giải quyết là đúng với quy định của pháp luật. Đối với bị đơn ông Vũ Văn N, sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ cho ông N nhưng ông N vẫn vắn g mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án tiến hành xét xử vắn g mặt đối với ông N là đúng quy định của pháp luật.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Trong quá trình chung sống ông N hay ghen tuông vô cớ, thường xuyên nhậu say và đánh đập bà T, ông, bà đã sống ly thân từ năm 2015 đến nay, Hội đồng xét xử xét thấy quan hệ hôn nhân giữa bà T với ông N đã trở nên trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, cần chấp nhận cho bà T được ly hôn với ông N theo quy định tại Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và Gia đình là có cơ sở.

[3]. Về con chung và cấp dưỡng nuôi con: Trong đơn khởi kiện bà T yêu cầu được nuôi con chung là cháu Vũ Văn B, sinh năm 2002 và tự thỏa thuận về phần cấp dưỡng nuôi chung, tuy nhiên trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bà T xin rút một phần đơn khởi kiện không yêu cầu Tòa án giải quyết về phần con chung và cấp dưỡng nuôi con chung, xét đây là sự tư nguyện và tự định đoạt của đương sự đúng với quy định của pháp luật nên cần đình chỉ không giải quyết đối với phần con chung và cấp dưỡng nuôi con.

[4].Về tài sản chung: bà T, ông N tự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[ 5]. Về nợ chung: bà T, ông N tự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử khôngxem xét giải quyết.

[6]. Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[7]. Về án phí hôn nhân gia đình: Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí: bà T phải nộp án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82 Luật Hôn nhân và Gia đình; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 176; Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội ngày 30 thán g 12 năm 2016 về án phí, lệ phí. con

1. Tuyên xử: Đình chỉ giải quyết đối với phần con chung và cấp dưỡng nuôi Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Nguyễn Thị T Về quan hệ hôn nhân: bà Nguyễn Thị T được ly hôn với ông Vũ Văn N.

2. Về án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm: bà T phải nộp 300.000 đồng, được trừ vào số tiền tạm ứn g án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu tiền số 0018881 ngày 08/6/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bù Gia Mập, tỉnh Bình Phước.

Án xử sơ thẩm nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Bị đơn có quyền kháng cáo trong thời h ạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

175
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 15/2017/HNST ngày 18/09/2017 về ly hôn

Số hiệu:15/2017/HNST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bù Gia Mập - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về