Bản án 1515/2019/HNGĐ-ST ngày 30/10/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1515/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/10/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 30 tháng 10 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 483/2018/TLST-HNGĐ ngày 28/9/2018 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 4586/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 10 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Phạm Văn M, sinh năm 1957 (xin vắng mặt).

Địa chỉ: 316 P, Phường 8, quận B, TP.Hồ Chí Minh. Bị đơn: Bà Trần Thị P, sinh năm 1941 (vắng mặt). Quốc tịch: Na Uy.

Địa chỉ: Stovener Senter 14A 0985 Oslo, Norway.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 17/9/2018 và Bản tự khai ngày 18/10/2018 nguyên đơn ông Phạm Văn M trình bày:

Ông và bà Trần Thị P đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 15/4/2011, vào Sổ đăng ký kết hôn số 1408 Quyển số 05 ngày 20/4/2011. Sau khi kết hôn, bà Phấn trở về Na Uy, ông ở lại Việt Nam. Hiện nay, vợ chồng không liên lạc với nhau, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, tình cảm không còn nên ông yêu cầu được ly hôn với bà Trần Thị P.

Về con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ông xin được vắng mặt khi Tòa án giải quyết vụ án.

Bà Trần Thị P được Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện các thủ tục tống đạt triệu tập đương sự hợp lệ theo quy định nhưng vẫn vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, đương sự đã chấp hành đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự trong quá trình thụ lý sơ thẩm và xét xử. Về phía các đương sự đã thực hiện đầy đủ các quyền của mình theo Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Ông Phạm Văn M khai không còn tình cảm với bà Trần Thị P, cuộc sống chung không hạnh phúc nên yêu cầu ly hôn của ông Phạm Văn M có cơ sở chấp nhận. Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Ông Phạm Văn M khai không có, không yêu cầu giải quyết nên đề nghị Hội đồng xét xử không xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền của Tòa án:

Ông Phạm Văn M là nguyên đơn hiện đang cư trú tại 316 P, Phường 8, quận B, TP.Hồ Chí Minh, bị đơn bà Trần Thị P cư trú tại Na Uy. Do trong vụ án có nguyên đơn cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh, bị đơn cư trú ở nước ngoài. Căn cứ Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.

[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự:

Ông Phạm Văn M có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông Phạm Văn M.

Đối với bà Trần Thị P, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp đối với bà Trần Thị P theo quy định pháp luật nhưng không có kết quả và cũng không nhận được lời khai, tài liệu, chứng cứ do bà Phấn cung cấp nên căn cứ Điều 227, Điều 477 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Trần Thị P.

[2] Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân:

Ông Phạm Văn M và bà Trần Thị P tự nguyện đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 15/4/2011, vào Sổ đăng ký kết hôn số 1408 Quyển số 05 ngày 20/4/2011 nên là hôn nhân hợp pháp.

[2.1] Về yêu cầu xin ly hôn của ông Phạm Văn M, Hội đồng xét xử xét thấy:

Bà Trần Thị P định cư ở Na Uy. Sau khi kết hôn, vợ chồng không sống chung, không quan tâm nhau. Nay ông Phạm Văn M xác nhận không còn tình cảm với bà Trần Thị P. Về phía bà Trần Thị P, Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp thông báo về việc thụ lý vụ án và ngày, giờ đưa vụ án ra xét xử nhưng không nhận được trả lời của bà Phấn, chứng tỏ bà không còn quan tâm đến quan hệ hôn nhân với ông M. Xét hiện nay mỗi người sống một nơi, tình cảm vợ chồng không có điều kiện hàn gắn, hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, yêu cầu của ông Phạm Văn M xin ly hôn bà Trần Thị P là có cơ sở, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[2.2] Về con chung: Không có, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.

[3] Về án phí:

Ông Phạm Văn M thuộc diện người cao tuổi theo quy định của Luật người cao tuổi nên được miễn án phí theo quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28, Điều 37, Điều 147, Điều 228, Điều 273, Điều 477, Điều 479 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 122, Điều 123 Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án,

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân:

Cho ly hôn giữa ông Phạm Văn M và bà Trần Thị P.

2. Về con chung: Không yêu cầu, Tòa án không giải quyết

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu, Tòa án không giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm:

Ông Phạm Văn M được miễn án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn lại ông Phạm Văn M 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai số 0049790 ngày 27/9/2018 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh.

5. Về quyền kháng cáo:

3 Nguyên đơn có quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết. Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

207
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1515/2019/HNGĐ-ST ngày 30/10/2019 về ly hôn

Số hiệu:1515/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về