Bản án 151/2019/HNGĐ-ST ngày 26/08/2019 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 151/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/08/2019 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 26 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 168/2019/TLST-HNGĐ ngày 22/01/2019, về việc: “Ly hôn” Theo Quyết định đưa vụ án xét xử số 148/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 7 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 265/2019/QĐST-HNGĐ ngày 15/8/2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Đặng Thị Bích L, sinh năm 1987 (vắng mặt)

Cư trú: khu phố 8B, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

Tạm trú: 283, ấp H, xã Bảo, huyện M, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Vũ T, sinh năm 1982 (vắng mặt)

Cư trú: khu phố 8B, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

Tạm trú: 335/2, khu phố 8A phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

Địa chỉ liên hệ: 4/8, khu phố 8B phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện xin ly hôn, bản tự khai của bà Đặng Thị Bích L trình bày:

Bà và ông T xây dựng gia đình vào năm 2009 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 08/6/2009 tại UBND xã C, huyện T, tỉnh Đồng Nai.

Quá trình vợ chồng chung sống hạnh phúc thời gian đầu, sau đó vợ chồng bất đồng về quan điểm sống nên xảy ra bất hòa trong sinh hoạt gia đình, khi ông T vui chơi bạn bè về thường mắng chửi vợ con, công việc làm của ông T không ổn định nên mọi chi tiêu của gia đình bà phải lo hết, bà đã cố gắng chịu đựng nhưng thời gian kéo dài ông T không thay đổi nên mâu thuẩn vợ chồng ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn được tháng 11/2018 bà cùng 02 con về quê sinh sống đến nay. Nay bà xin được ly hôn với ông T để trả tự do cho nhau.

Về con chung: có 02 cháu: Nguyễn Thành A, sinh ngày 21/12/2009; Nguyễn Khánh V, sinh ngày 07/12/2015, bà xin được tiếp tục nuôi dưỡng 01 cháu, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: không có Nợ chung: không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bà Đặng Thị Bích L xin ly hôn ông Nguyễn Vũ T, ông T là bị đơn có hộ khẩu thường trú và cư trú thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai; Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố B.

Ông Nguyễn Vũ T đã được Tòa án tống đạt triệu tập, niêm yết nhiều lần để công khai việc kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, xét xử nhưng đều vắng mặt không có lý do. Bà Đặng Thị Bích L có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 207, Điều 208; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án nhân dân thành phố B tiến hành đưa vụ án xét xử theo quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ hôn nhân: bà L và ông T xây dựng gia đình vào năm 2009 trên cơ sở tự nguyện và đăng ký kết hôn ngày 08/6/2009 tại UBND xã C, huyện T, tỉnh Đồng Nai, nên căn cứ Điều 9,11,12 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000 xác định là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Sau khi xây dựng gia đình vợ chồng ông bà chung sống hạnh phúc bình thường thời gian đầu, sau đó do bất đồng quan điểm thường xảy ra bất hòa trong sinh hoạt gia đình, ông T không có trách nhiệm cùng bà L để lo lắng cho gia đình, mâu thuẩn của ông bà ngày càng trầm trọng, từ đó bà L cùng 02 con về quê huyện M sinh sống từ tháng 11/2018 cho đến nay, bà L có đơn yêu cầu được ly hôn với ông T.

Quá trình Tòa án thụ lý giải quyết, nhiều lần mời ông T làm việc nhưng ông T không đến chứng minh ông đã bỏ mặc tình trạng hôn nhân của mình không quan tâm đến việc hàn gắn gia đình, mặc khác bà L cung cấp chứng cứ là giấy xác nhận của chính quyền địa phương xác nhận tình trạng mâu thuẩn của bà L và ông T là có thật.

Xét thấy, tình trạng mâu thuẩn của vợ chồng bà L ông T có kéo dài cũng không đem đến hạnh phúc, ông T không có thiện chí hoặc biện pháp để hàn gắn gia đình, mục đích hôn nhân không đạt; Căn cứ Điều 51, 56 và Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận đơn xin ly hôn của bà L cho bà L được ly hôn với ông T để trả tự do cho nhau.

[3] Về con chung: Có 02 cháu: Nguyễn Thành A, sinh ngày 21/12/2009; Nguyễn Khánh V, sinh ngày 07/12/2015, bà L yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 02 cháu, bà không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con; Qua làm việc tham khảo ý kiến cháu A nguyện vọng của cháu thích sống với mẹ, còn cháu V còn nhỏ cần sự chăm sóc của mẹ nên chấp nhận yêu cầu của bà L giao 02 cháu cho bà L tiếp tục nuôi dưỡng. Do bà L không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên tạm thời ông T không cấp dưỡng nuôi con chung. Ông T được quyền thăm nom con không ai cản trở.

Vì quyền lợi của trẻ khi cần thiết các bên được quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung; về nợ chung: do chưa có ý kiến trình bày của ông T về tài sản và nợ chung nên giải quyết bằng vụ kiện dân sự khác khi các bên có yêu cầu.

[5] Án phí ly hôn sơ thẩm: bà L nộp 300.000đ

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 2 Điều 207, Điều 208; khoản 1 Điều 228; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 9,11,12 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;

- Áp dụng Điều 51, 53, 56, 58, 81, 82, 83, 84 và Điều 131 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014;

- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Đặng Thị Bích L Bà Đặng Thị Bích L được ly hôn với ông Nguyễn Vũ T.

Về con chung: Giao 02 cháu: Nguyễn Thành A, sinh ngày 21/12/2009; Nguyễn Khánh V, sinh ngày 07/12/2015, cho bà Đặng Thị Bích L chăm sóc nuôi dưỡng. Tạm thời ông Nguyễn Vũ T không cấp dưỡng nuôi con. Ông T được quyền thăm nom con không ai cản trở.

Vì quyền lợi của trẻ khi cần thiết các bên được quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung; về nợ chung: giải quyết bằng vụ kiện khác khi các bên có yêu cầu.

Về án phí: bà Đặng Thị Bích L nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0003804 ngày 14/01/2019 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố B.

Bà Đặng Thị Bích L, ông Nguyễn Vũ T vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết tại địa phương theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

224
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 151/2019/HNGĐ-ST ngày 26/08/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:151/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về