Bản án 151/2019/HNGĐ-ST ngày 16/08/2019 về xin ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA

BẢN ÁN 151/2019/HNGĐ-ST NGÀY 16/08/2019 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 16 tháng 8 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện M, tỉnh Sơn La, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 97/2019/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 5 năm 2019 về việc: Xin ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/QĐXX-HNGĐ ngày 31 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Ngần Thị N, sinh năm 1986. Địa chỉ: Bản T, xã S, huyện V, tỉnh Sơn La. Có mặt tại phiên tòa.

2. Bị đơn: Anh Lê Hồng T (tên gọi khác Lê Trọng K), sinh năm 1974. Địa chỉ: Tiểu khu 13, thị trấn M, huyện M, tỉnh Sơn La.

Hiện đang chấp hành án tại Đội 7, phân trại số 1, Trại giam T, thành phố H. Địa chỉ: Thôn T, xã M, huyện T, thành phố H. Có đề nghị xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 15/5/2019 và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị Ngần Thị N trình bày:

Chị và anh Lê Hồng T kết hôn với nhau ngày 14/02/2014 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn M, huyện M, tỉnh Sơn La. Quá trình chung sống, hòa thuận hạnh phúc thời gian đầu, sau phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do anh T ham chơi, nghiện ma túy, không chăm lo xây dựng gia đình. Mâu thuẫn đã được gia đình và chính quyền địa phương khuyên giải nhiều lần. Ngày 25/10/2016 bị Tòa án nhân dân huyện M, tỉnh Sơn La xử 07 năm 06 tháng tù về tội “Mua bán trái phép chất ma túy”. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị yêu cầu ly hôn anh T.

Về con chung, về tài sản chung, về vay nợ chung: Đều không có.

Về án phí: Chị N tự nguyện chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.

Bị đơn anh Lê Hồng T trình bày: Anh xác nhận về quan hệ hôn nhân và công nhận mâu thuẫn vợ chồng như chị N trình bày, anh cũng xác định tình cảm vợ chồng không còn và về việc ly hôn anh nhất trí.

Về con chung, về tài sản chung, về vay nợ chung: Không có.

Ý kiến của Kiểm sát viên:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, thư ký: Từ khi Tòa án tiến hành thụ lý vụ án cho đến khi ra quyết định đưa vụ án ra xét xử Thẩm phán, Thư ký đã thực hiện các thủ tục tố tụng theo đúng quy định pháp luật.

- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa Hội đồng xét xử tham gia đúng thành phần như trong quyết định đưa vụ án ra xét xử, các trình tự của phiên tòa sơ thẩm diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.

- Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án đến phiên tòa hôm nay nguyên đơn, bị đơn đã thực đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của mình.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về Án phí, Lệ phí Toà án:

1. Xử cho chị Ngần Thị N được ly hôn với anh Lê Hồng T.

2. Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có.

3. Về án phí: Chị Ngần Thị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên toà và các quy định của pháp luật. Hội đồng xét xử phân tích, đánh giá, nhận định như sau:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn đã cung cấp đầy đủ các yêu cầu cho việc khởi kiện. Bị đơn anh Lê Hồng T sau khi nhận được thông báo về việc thụ lý vụ án, đã khai trình bầy nguyện vọng, anh Lê Hồng T yêu cầu giải quyết vắng mặt. Căn cứ quy định của khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự có đủ căn cứ để xét xử vắng mặt anh Lê Hồng T.

Chị Ngần Thị N đề nghị không hòa giải, Tòa án đã lập biên bản không hòa giải được theo quy định khoản 4 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị N và anh T có đăng ký kết hôn, có tìm hiểu, tự nguyện là đúng pháp luật. Cuộc sống chung hoà thuận thời gian đầu, mâu thuẫn vợ chồng chủ yếu do anh T không chăm lo xây dựng gia đình, đi vào con đường nghiện ma túy, dẫn đến phạm tội, hiện đang chấp hành hình phạt tù, mâu thuẫn vợ chồng không khắc phục được là có căn cứ.

Xét thấy: Mâu thuẫn vợ chồng chị N và anh T đã thực sự trầm trọng, kéo dài, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nay chị N yêu cầu được ly hôn là có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình. Cần chấp nhận xử cho chị Ngân được ly hôn anh T.

[3] Về con chung, về tài sản chung, về nợ chung: Hai anh chị đều xác định không có.

[4] Về án phí: Chị Ngần Thị N phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về Án phí, Lệ phí Toà án:

1. Xử cho chị Ngần Thị N được ly hôn với anh Lê Hồng T.

2. Về án phí:

Chị Ngần Thị N phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sơ thẩm được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0002028 ngày 16/5/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện M, tỉnh Sơn La.

Chị Ngần Thị N được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, ngày 16/8/2019.

Anh Lê Hồng T được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

227
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 151/2019/HNGĐ-ST ngày 16/08/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:151/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mộc Châu - Sơn La
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về