Bản án 151/2018/HS-ST ngày 12/07/2018 về tội cố ý gây thương tích

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NT, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 151/2018/HS-ST NGÀY 12/07/2018 VỀ TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH

Ngày 12 tháng 7 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố NT, tỉnh Khánh Hòa mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số 111/2018/HSST ngày 03 tháng 4 năm 2018 đối với bị cáo:

1/ NGUYỄN THÀNH S - sinh năm: 1994

Nơi ĐKNKTT: Thôn L, xã S, huyện S, P.

Chỗ ở: Thôn L, xã S, huyện S, P. Văn hóa: 5/12; Nghề nghiệp:Không.

Cha: Nguyễn Văn C. Mẹ: Nguyễn Thị H.

Tiền sự: Không.

Tiền án: Bản án số 32/2017/HSST ngày 28/9/2012 của TAND huyện S, P xử phạt 03 năm 06 tháng tù về tội “Cố ý gây thương tích”. Chấp hành xong hình phạt tù ngày 28/11/2015.

Nhân thân:

1/ Bản án số 03/2017/HSST ngày 12/01/2017 bị TAND TP.T, P xử phạt 01 năm tù về tội “Cố ý gây thương tích”.

2/ Bản án số 06/2017/HSST ngày 18/01/2017 bị TAND TP.T, P xử phạt 01 năm 06 tháng tù về tội “Trộm cắp tài sản”.

3/ Bản án số 12/2017/HSST ngày 22/02/2017 bị TAND TP.T, P xử phạt 6 năm tù về tội “Cố ý gây thương tích”.

4/ Bản án số 09/2017/HSST ngày 21/3/2017 bị TAND huyện S, P xử phạt 03 năm 06 tháng tù về tội “Cố ý gây thương tích”.

5/ Bản án số 16/2017/HSST ngày 22/3/2017 TAND huyện Đ, P xử phạt 01 năm tù về tội “Trộm cắp tài sản”.

6/ Bản án số 17/2017/HSST ngày 27/4/2017 bị TAND huyện T, P xử phạt 01 năm tù về tội “Trộm cắp tài sản”.

Tại Quyết định tổng hợp hình phạt số 02/2017/QĐ-CA ngày 23/6/2017 buộc bị cáo S phải chấp hành hình phạt là 18 (mười tám) năm tù. Thời gian tù tính từ ngày 30/9/2016.

Bị cáo có mặt tại phiên tòa.

Bị hại:

1/ Nguyễn Văn V – Sinh năm 1986

Địa chỉ: Tổ 8 B, V, N, Khánh Hòa. Có mặt.

2/ Nguyễn Duy T – Sinh năm 1994

Địa chỉ: Tổ 16 X, V, N, Khánh Hòa. Có mặt.

Người làm chứng:

1/ Dương Minh Đ

Địa chỉ: Tổ 14 Đ, V, N, Khánh Hòa.Vắng mặt.

2/ Trần Thị Mỹ H

Địa chỉ: 109/3 tổ 18 T, V, N, Khánh Hòa. Vắng mặt.

3/ Nguyễn Văn M

Địa chỉ: 190 L, T, V, N, Khánh Hòa. Vắng mặt.

4/ Nguyễn Thành Đ

Địa chỉ: H, V, N, Khánh Hòa. Vắng mặt.

5/ Nguyễn Phương T

Địa chỉ: T, V, N, Khánh Hòa. Vắng mặt.

6/ Bùi Trung Đ

Địa chỉ: B, Đ, V, N, Khánh Hòa. Vắng mặt.

7/ Lê Thị Bạch N

Địa chỉ: N, H, V, NT, Khánh Hòa. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Khoảng 01h30 ngày 12/7/2016, Nguyễn Thành S, Dương Minh Đ, Phan Triệu V và bạn gái V (chưa rõ nhân thân, lai lịch) đến quán nhậu của bà Trần Thị Mỹ H trên bãi biển Phạm Văn Đ, V, N để ngồi nhậu thì gặp Nguyễn Văn V, Nguyễn Duy T, Lê Thị Bạch N, Bùi Trung Đ, Nguyễn Thành Đ và M (chưa rõ nhân thân, lai lịch) đã ngồi nhậu trước đó. S ngồi nhậu khoảng một tiếng thì M cầm vỏ lon bia đi qua chỗ nhậu của S để đánh Đ thì T cũng đi theo. Khi đến chỗ nhậu của S thì M cầm vỏ lon bia ném vào người Đ. Hai bên đánh qua lại. Lúc này, V, Đ và Đ cùng chạy đến chỗ nhậu của S nên S rút con dao bấm trong người ra đâm một nhát vào lưng T, Sau đó S tiếp tục dùng dao đâm một nhát trúng vùng ngực V gây thương tích nên nhóm V bỏ chạy và được đưa đến bệnh viện cấp cứu. Sau khi đánh nhóm V bỏ chạy, S, Đ, V và Phương (chưa rõ nhân thân, lai lịch) đến quán karaoke tại C, V, N lấy hai cây tuýp và 01 cây kiếm tiếp tục tìm nhóm V nhưng không gặp ai nên S đưa hai cây tuýp và 01 cây kiếm cho Đ cất giấu rồi đi về.

Ngày 03/10/2016 Nguyễn Văn V có đơn yêu cầu khởi tố. Ngày 06/10/2016 Nguyễn Duy T có đơn yêu cầu khởi tố.

Tại bản kết luận giám định pháp y về thương tích số 272 ngày 09/11/2016 của Trung tâm giám định pháp y tỉnh Khánh Hòa kết luận tỉ lệ thương tật của Nguyễn Duy T là 16%.

Tại bản kết luận giám định pháp y về thương tích số 309 ngày 27/12/2016 của Trung tâm giám định pháp y tỉnh Khánh Hòa kết luận tỉ lệ thương tật của Nguyễn Văn V là 30%.

Tại bản Cáo trạng số 102/CT-VKS ngày 26 tháng 3 năm 2018 của Viện kiểm sát nhân dân thành phố NT đã truy tố bị cáo Nguyễn Thành S về tội “Cố ý gây thương tích” tại khoản 2 Điều 104 của Bộ luật hình sự năm 1999 và các quy định có lợi cho bị cáo tại điểm b, đ khoản 2 điều 134 Bộ luật Hình sự 2015.

Tại phiên tòa, đại diện VKSND Thành phố NT đề nghị xử phạt bị cáo Nguyễn Thành S từ 03 (ba) năm 06 (sáu) tháng tù đến 04 (bốn) năm tù.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa, Hội Đ xét xử nhận định như sau:

- Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, những người làm chứng vắng mặt. Tuy nhiên, sự vắng mặt của họ không làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án. Do đó, Tòa tiếp tục xét xử theo thủ tục chung.

Các hành vi và quyết định tố tụng của Điều tra viên và Kiểm sát viên trong vụ án này đều thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

Trong vụ án này, bị cáo phạm tội vào ngày 12/7/2016. So sánh quy định tại khoản 2 Điều 104 BLHS năm 1999 với khoản 2 Điều 134 BLHS năm 2015 và căn cứ điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 41/2017/QH14 ngày 20/6/2017 của Quốc Hội, khoản 3 Điều 7 BLHS năm 2015 thì khoản 2 điều 134 BLHS năm 2015 là điều khoản có lợi cho người phạm tội nên áp dụng BLHS năm 2015 cho bị cáo là hoàn toàn có căn cứ.

Về nội dung Tại phiên tòa, bị cáo S đều thừa nhận hành vi bị cáo đã thực hiện đúng như nội dung bản cáo trạng đã truy tố. Lời khai của bị cáo hoàn toàn phù hợp với lời khai của những người bị hại; người làm chứng cùng với các chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án nên có đủ căn cứ xác định bị cáo Nguyễn Thành S phạm tội “Cố ý gây thương tích”. Tội phạm và hình phạt được quy định tại điểm b, đ khoản 2 Điều 134 BLHS năm 2015.

Xét thấy hành vi của bị cáo là rất nguy hiểm cho xã hội. Chỉ vì mâu thuẫn giữa đàn em của bị cáo với nhóm của người bị hại mà không hề liên quan đến bị cáo nhưng bị cáo đã xông vào dùng dao gây thương tích cho bị hại Nguyễn Văn V 30% và Nguyễn Duy T 16%. Bị cáo phạm tội thuộc trường hợp “tái phạm” và nhân thân rất xấu. Cụ thể tại bản án số 32/2017/HSST ngày 28/9/2012 của TAND huyện S, P xử phạt 03 năm 06 tháng tù về tội “Cố ý gây thương tích”. Chấp hành xong 28/11/2015 đến 12/7/2016 lại tiếp tục phạm tội. Đ thời, tại Quyết định tổng hợp hình phạt số 02/2017/QĐ-CA ngày 23/6/2017 của Chánh án Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh P buộc bị cáo Nguyễn Thành S phải chấp hành hình phạt là 18 (mười tám) năm tù. Do đó, cần phải xử lý thật nghiêm để giáo dục và răn đe tội phạm. Tuy nhiên, bị cáo thành khẩn khai báo; tại phiên tòa các bị hại đều xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo nên cần xem xét khi lượng hình.

Về trách nhiệm dân sự:

1/ Tại phiên tòa bị hại Nguyễn Văn V yêu cầu bị cáo S phải bồi thường chi phí nhập viện điều trị thương tích, thuốc men… tổng cộng là 50.000.000đ (Năm mươi triệu Đ). Bị cáo S Đ ý.

Xét thấy: Sự thỏa thuận giữa bị cáo S và bị hại V là tự nguyện và phù hợp pháp luật nên ghi nhận. Bị cáo Nguyễn Thành S có trách nhiệm bồi thường cho bị hại Nguyễn Văn V số tiền là 50.000.000đ (Năm mươi triệu Đ).

2/ Tại phiên tòa bị hại Nguyễn Duy T không yêu cầu bị cáo bồi thường nên Tòa không xem xét, giải quyết.

Về án phí: Bị cáo Nguyễn Thành S phải nộp 200.000đ (Hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự sơ thẩm và 2.500.000đ (Hai triệu năm trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Tuyên bố: Bị cáo Nguyễn Thành S phạm tội “Cố ý gây thương tích”.

Áp dụng điểm b, đ khoản 2 Điều 134 BLHS năm 2015; điểm p khoản 1, 2 Điều 46; điểm g khoản 1 điều 48 Bộ luật Hình sự năm 1999 đối với bị cáo Nguyễn Thành S.

Xử phạt: Bị cáo Nguyễn Thành S 04 (bốn) năm tù. Áp dụng khoản 1 Điều 51 BLHS năm 1999. Tổng hợp với hình phạt 18 (mười tám) năm tù theo quyết định tổng hợp hình phạt số 02/2017/QĐ-CA ngày 23/6/2017 của Chánh án Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh P. Buộc bị cáo Nguyễn Thành S phải chấp hành hình phạt chung là 22 (Hai mươi hai năm tù). Thời gian tù tính từ ngày 30/9/2016.

Về trách nhiệm dân sự:

1/ Ghi nhận sự thỏa thuận của bị cáo Nguyễn Thành S với bị hại Nguyễn Văn V.

Bị cáo Nguyễn Thành S có trách nhiệm phải bồi thường cho bị hại Nguyễn Văn V số tiền là 50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng).

2/ Tại phiên tòa bị hại Nguyễn Duy T không yêu cầu bị cáo bồi thường nên Tòa không xem xét, giải quyết.

Về án phí Bị cáo Nguyễn Thành S phải nộp 200.000đ (Hai trăm nghìn đồng) án phí hình sự sơ thẩm và 2.500.000đ (Hai triệu năm trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm.

Quyền kháng cáo: Bị cáo, người bị hại có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án để đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

356
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 151/2018/HS-ST ngày 12/07/2018 về tội cố ý gây thương tích

Số hiệu:151/2018/HS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nha Trang - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 12/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về