Bản án 149/2020/HNGĐ-ST ngày 29/12/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 149/2020/HNGĐ-ST NGÀY 29/12/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 29 tháng 12 năm 2020, tại Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 305/2020/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 11 năm 2020 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 413/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông B, sinh năm 1978 (có mặt).

Địa chỉ cư trú: Ấp R, xã P, huyện T, tỉnh Cà Mau. Bị đơn: Bà Huỳnh O, sinh năm 1978 (có mặt).

Địa chỉ cư trú: Ấp X, xã P, huyện T, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 02/11/2020 và các văn bản kèm theo Ông B trình bày:

Về hôn nhân: Vào năm 1999, Ông B và bà Huỳnh O chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm, dẫn đến cự cải, cuộc sống chung mâu thuẫn kéo dài. Nay Ông B yêu cầu ly hôn với bà Huỳnh O.

- Về con chung: Trong quá trình chung sống có hai người con chung tên Nguyễn H, sinh ngày 14/10/2000 và Nguyễn K, sinh ngày 16/7/2002. Hiện hai người con chung đã trưởng thành tự lao động nuôi sống bản thân nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại tại phiên tòa và các văn bản kèm theo bà Huỳnh O trình bày:

- Về hôn nhân: Bà thống nhất phần trình bày của Ông B về thời gian chung sống và việc không có đăng ký kết hôn. Giữa bà và Ông B chung sống bất đồng quan điểm trong cuộc sống dẫn đến hai người không còn chung sống với nhau như vợ chồng khoảng 02 năm. Bà xét thấy cuộc sống chung vợ chồng vẫn có thể hàn gắn đoàn tụ hơn nữa bà còn tình thương dành cho Ông B. Nay Ông B cương quyết ly hôn thì bà đồng ý ly hôn với Ông B.

- Về con chung: Đúng như Ông B trình bày có hai người con chung Nguyễn H, sinh ngày 14/10/2000 và Nguyễn K, sinh ngày 16/7/2002. Hiện hai người con chung đã trưởng thành tự lao động nuôi sống bản thân nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Vụ án tranh chấp ly hôn là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo lãnh thổ, được quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Vào năm 1999, Ông B và Bà O chung sống với nhau như vợ chồng, đến nay dẫn không đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Ông B xác định cuộc sống chung vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, hơn nữa Ông B không còn tình cảm dành cho Bà O nên Ông B cương quyết ly hôn. Bà O cho rằng tuy cuộc sống chung phát sinh nhiều mâu thuẫn nhưng bà xét thấy có thể hàn gắn và mong muốn đoàn tụ gia đình. Tuy nhiên Ông B cương quyết ly hôn thì bà chấp nhận ly hôn theo yêu cầu của Ông B. Xét thấy, quan hệ hôn nhân của Ông B và bà Huỳnh O không thể tiếp tục duy trì, mục đích hôn nhân không đạt được. Hôn nhân giữa Ông B và bà Huỳnh O đã và đang trong tình trạng trầm trọng, bỡi lẽ cuộc sống chung vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, Ông B và Bà O xác định cả hai đã sống ly thân khoảng 02 năm nay mà không thế hàn gắn, đoàn tụ được. Do hôn nhân đã vi phạm quy định về điều kiện kết hôn theo Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình nên Ông B và ôà Huỳnh O không được công nhận là vợ chồng.

[3] Về con chung: Có hai người con chung tên Nguyễn H, sinh ngày 14/10/2000 và Nguyễn K, sinh ngày 16/7/2002. Hiện hai người con chung đã trưởng thành tự lao động nuôi sống bản thân nê không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung: Ông B và bà Huỳnh O thống nhất tự thỏa thuận, nên không đặt ra xem xét.

[5] Về nợ chung: Không có, nên không đặt ra xem xét.

[6] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông B phải chịu theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 9, 14, 56 của Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng các Điều 28, 35, 39 và 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1. Về hôn nhân: Không công nhận Ông B và bà Huỳnh O là vợ chồng 2. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông B phải chịu 300.000 đồng. Ông B đã nộp tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng, theo biên lai thu tiền số 0012152 ngày 03/11/2020, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, nay chuyển thu.

Trưng hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Ông B và bà Huỳnh O có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

223
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 149/2020/HNGĐ-ST ngày 29/12/2020 về ly hôn

Số hiệu:149/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về