Bản án 147/2021/DS-ST ngày 27/04/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 147/2021/DS-ST NGÀY 27/04/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 27 tháng 4 năm 2021 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:439/2020/TLST-DS ngày 17 tháng 11 năm 2020 về tranh chấp “Hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 40/2021/QĐXX-ST ngày 17 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Trương Thế L, sinh năm 1987 (có mặt);

Địa chỉ: ấp V, xã K, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn:Anh Cao Hoài T, sinh năm 1987 (vắng mặt);

Địa chỉ: ấp T1, xã T2, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và quá trình tố tụng, nguyên đơn trình bày:

Anh có cho anh Cao Hoài T vay 60.000.000 đồng, có làm biên nhận nợ và ký tên theo biên nhận mượn tiền ngày 22/8/2019 số tiền 60.000.000 đồng, lãi suất 03%/ tháng, thời hạn trả 01 tháng. Đến hạn trả nợ là ngày 22/9/2019 anh T không trả tiền vốn và lãi như cam kết.

Nay anh khởi kiện yêu cầu buộc anh Cao Hoài T phải trả cho anh số tiền 60.000.000đồng vốn vay và tiền lãi theo mức lãi suất 1,66%/tháng tính từ ngày 22/8/2019 đến ngày Tòa án xét xử.

Bị đơn: dù đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do và cũng không có bản tự khai.

Tại phiên tòa, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Bị đơn vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ đã được thẩm tra tại phiên tòa, kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt lần thứ hai, không có lý do chính đáng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ khoản 2 Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn phải thực hiện nghĩa vụ trả tiền theo thỏa thuận của hợp đồng vay tài sản, Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” được quy định tại Khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung: Nguyên đơn anh Trương Thế L yêu cầu anh Cao Hoài T phải trả số tiền 60.000.000đồng vốn vay.

Xét, nguyên đơn có cung cấp “Biên nhận mượn tiền” nội dung “có mượn số tiền 60.000.000 đồng, lãi suất theo thỏa thuận 3%/tháng, thời hạn mượn tiền là 1 tháng, kể từ ngày 22/8/2019 đến ngày 22/9/2019” do anh Cao Hoài T ký và ghi họ tên. Anh Cao Hòai T đã được tống đạt đơn khởi kiện, bản tự khai, thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và toàn bộ các tài liệu chứng cứ kèm theo, trong đó có biên nhận mượn tiền nhưng anh Cao Hoài T không có ý kiến phản đối. Do vậy, căn cứ Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự Hội đồng xét xử xác định các tình tiết nêu trên là có thật.

Xét số tiền anh L yêu cầu anh T phải trả là 60.000.000 đồng, xuất phát từ số tiền phải thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng vay tài sản đến hạn anh T chưa thanh toán là vi phạm nghĩa vụ trả tiền. Anh L yêu cầu anh T phải trả số tiền 60.000.000 đồng là có cơ sở và phù hợp với quy định của pháp luật. Do vậy, căn cứ vào Điều 466 Bộ luật dân sự, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trương Thế L về việc trả tiền vốn vay.

[4] Xét yêu cầu tính lãi trên số tiền vốn vay kể từ ngày 22/8/2019 đến ngày Tòa án xét xử sơ thẩm.

Anh L yêu cầu anh T phải trả tiền lãi kể từ ngày ký giấy nhận tiền là ngày 22/8/2019 đến ngày Tòa án xét xử, theo mức lãi suất 1,66%/tháng trên số tiền vốn vay 60.000.000 đồng. Xét thấy thỏa thuận vay tiền của anh Trương Thế L là hợp đồng vay có thời hạn, có lãi. Tuy nhiên, kể từ ngày làm giấy biên nhận nhận tiền ngày 22/8/2019 đến ngày Tòa án xét xử, anh T có trả tiền lãi cho anh L theo thỏa thuận trong hợp đồng được 02 tháng thì không trả nữa. Anh L yêu cầu anh T phải trả tiền lãi kể từ ngày 22/10/2019 đến tháng 4/2021 là 18 tháng. Xét mức lãi suất và thời gian tính lãi anh L yêu cầu là phù hợp với quy định tại Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015. Cụ thể số tiền lãi là: 60.000.000đồng x 18tháng x 1,66%/tháng = 17.928.000 đồng. Tuy nhiên, do hoàn cảnh gia đình anh T khó khăn nên anh L rút lại yêu cầu bị đơn phải trả số tiền nợ lãi là 17.928.000 đồng. Xét việc nguyên đơn rút yêu cầu này là hoàn toàn tự nguyện. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận và quyết định đình chỉ xét xử đối với yêu cầu này của nguyên đơn theo quy định tại Khoản 2 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[5] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí. Bị đơn phải chịu án phí đối với yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Các Điều 26, Điều 92, Điều 147, Điều 227 và Điều 228, khoản 2 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Điều 466, Điều 468 và Khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự năm 2015;

- Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí;

Xử:

1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của anh Trương Thế L Buộc anh Cao Hoài T phải trả cho anh Trương Thế L số tiền 60.000.000 đồng vốn. ( Sáu mươi triệu đồng). Thực hiện khi án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày người được thi hành án có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi thi hành án xong, nếu người phải thi hành án chậm thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 357 Bộ luật dân sự trên số tiền chậm thi hành án.

2. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu của anh Trương Thế L về việc yêu cầu anh Cao Hoài T phải trả số tiền nợ lãi là 17.928.000 đồng.

3. Về án phí: anh Cao Hoài T phải chịu 3.000.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Hoàn anh Trương Thế L số tiền 1.500.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0003531 ngày 13/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Tiền Giang.

4. Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Đương sự không có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

5. Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

189
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 147/2021/DS-ST ngày 27/04/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:147/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Bè - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 27/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về