Bản án 147/2019/HNGĐ-ST ngày 12/11/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con và cấp dưỡng cho con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM BÌNH, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 147/2019/HNGĐ-ST NGÀY 12/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON VÀ CẤP DƯỠNG CHO CON

Ngày 12 tháng 11 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tam Bình tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 424/2019/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 9 năm 2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con và cấp dưỡng cho con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 130/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 10 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 111/2019/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Châu Thị T, sinh năm 1987; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ấp A1, xã N, huyện B, tỉnh Vĩnh Long; nơi ở hiện nay ấp M, xã A2, huyện M, tỉnh An Giang (có mặt).

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh L, sinh năm 1989; cư trú tại ấp A1, xã N, huyện B, tỉnh Vĩnh Long (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 09 tháng 9 năm 2019 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn chị Châu Thị T trình bày:

- Về hôn nhân: Trên cơ sở quen biết, được sự đồng ý của gia đình, chị và anh Nguyễn Thanh L tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn ngày 08/12/2008 tại Ủy ban nhân dân phường C, huyện V, Thành phố Cần Thơ. Thời gian vợ chồng hạnh phúc được khoảng 10 năm, thì phát sinh mâu thuẫn. Do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cự cải dẫn đến mất hạnh phúc. Đầu năm 2019, chị và anh L sống ly thân đến nay không trở về đoàn tụ. Sau thời gian sống ly thân, nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, chị yêu cầu được ly hôn với anh L.

- Về con chung và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: Chị và anh L có với nhau 01 người con chung tên Nguyễn Châu Anh H, sinh ngày 09/11/2009 hiện sống với chị. Sau khi ly hôn, chị yêu cầu trực tiếp nuôi cháu H phù hợp với nguyện vọng của cháu, yêu cầu anh L cấp dưỡng cho cháu H hàng tháng số tiền 745.000 đồng, thời gian cấp dưỡng kể từ ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi cháu H tròn 18 tuổi.

- Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: Không có, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm:

Anh Nguyễn Thanh L đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng đều vắng mặttại các phiên họp, không giao nộp văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của chị T và không giao nộp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án. Tại phiên tòa sơ thẩm, anh L đã được triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Tn cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận định như sau:

[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp về ly hôn, nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Tam Bình quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2]. Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Thanh L đã được triệu tập xét xử hợp lệ lần hai vắng mặtkhông có lý do vì sự kiện bất khả kháng ho c trở ngại khách quan. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặtanh L theo thủ tục chung.

[3]. Về hôn nhân: Chị Châu Thị T và anh Nguyễn Thanh L là vợ chồng hợp pháp, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Xuất phát từ nguyên nhân bất đồng quan điểm trong cuộc sống, vợ chồng thường xuyên cự cải dẫn đến mất hạnh phúc. Chị T và anh L có thời gian sống ly thân từ đầu năm 2019 đến nay không trở về đoàn tụ. Chị T xác định không còn tình cảm vợ chồng, không muốn ý tiếp tục chung sống với anh L. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh L không có văn bản trình bày ý kiến ho c đề nghị giải quyết đối với yêu cầu ly hôn của chị T. Căn cứ vào lời trình bày của chị T và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, kết luận đời sống chung giữa chị T và anh L không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết cho ly hôn giữa chị T và anh L.

[4]. Về con chung và nghĩa v cấp dưỡng cho con: Chị T và anh L có với nhau 01 người con chung tên Nguyễn Châu Anh H, sinh ngày 09/11/2009. Kể từ thời điểm anh chị sống ly thân cho đến nay, cháu H do chị T nuôi dưỡng, nguyện vọng của cháu H là muốn được sống với mẹ. Căn cứ vào khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết giao cháu H cho chị T được trực tiếp nuôi dưỡng sau khi ly hôn. Anh L là người không trực tiếp nuôi con. Căn cứ vào mức cấp dưỡng, thời gian cấp dưỡng cho con của chị T và nhu cầu thiết yếu của cháu H; căn cứ vào khoản 2 Điều 82, các điều 83, 107, 110, 116 và 117 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết anh L phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho cháu H hàng tháng số tiền 745.000 đồng, thời gian cấp dưỡng được tính kể từ ngày 12/11/2019 cho đến khi cháu H tròn 18 tuổi, số tiền này được giao cho chị T nhận. Anh L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở theo quy định tại khoản 3 Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.

[5]. Về tài sản chung và nghĩa v chung về tài sản của vợ chồng: Do tất cả các vấn đề này, chị T không yêu cầu nên Tòa án không xem xét, giải quyết trong vụ án này.

[6]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí, lệ phí Toà án, Tòa án giải quyết chị T phải chịu 300.000 đồng án phí giải quyết ly hôn, nhưng được khấu trừ vào trong số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp, anh L phải chịu 300.000 đồng án phí giải quyết nghĩa vụ cấp dưỡng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 81, khoản 2 và khoản 3 Điều 82, các điều 83, 107, 110, 116 và 117 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 và khoản 5 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5, điểm đ khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, kèm theo danh mục án phí, lệ phí Toà án.

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Châu Thị T và anh Nguyễn Thanh L.

2. Về con chung và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con:

2.1. Giao cháu Nguyễn Châu Anh H, sinh ngày 09 tháng 11 năm 2009 cho chị Châu Thị T được trực tiếp nuôi dưỡng, phù hợp nguyện vọng của cháu H.

2.2. Buộc anh Nguyễn Thanh L phải cấp dưỡng hàng tháng cho cháu Nguyễn Châu Anh H số tiền 745.000 (bảy trăm bốn mươi lăm nghìn) đồng. Thời gian cấp dưỡng được tính kể từ ngày 12 tháng 11 năm 2019 cho đến khi cháu H tròn 18 (mười tám) tuổi. Anh L có trách nhiệm giao số tiền cấp dưỡng cho chị Châu Thị T nhận.

2.3. Anh Nguyễn Thanh L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

3. Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng: Không xem xét, giải quyết trong vụ án này.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm:

4.1. Buộc chị Châu Thị T phải nộp án phí ly hôn số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, nhưng được khấu trừ xong vào trong số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số No 0012096 ngày 12 tháng 9 năm 2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Bình.

4.2. Buộc anh Nguyễn Thanh L phải nộp án phí cấp dưỡng số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án ho c bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

6. Vụ án được xét xử công khai. Có mặt chị Châu Thị T là nguyên đơn. Vắng mặt anh Nguyễn Thanh L là bị đơn. Báo cho chị T có mặt biết được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án để Tòa án cấp trên xem xét theo thủ tục phúc thẩm. Riêng anh L vắng mặt thì thời hạn trên được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

304
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 147/2019/HNGĐ-ST ngày 12/11/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con và cấp dưỡng cho con

Số hiệu:147/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tam Bình - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về