Bản án 146/2020/HNGĐ-ST ngày 27/08/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN N HUYỆN LONG THÀNH, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 146/2020/HNGĐ-ST NGÀY 27/08/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

 Ngày 27 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân n huyện Long Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 114/2020/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 3 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 64/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 21 tháng 7 năm 2020, Quyết định hoãn phiên tòa số 78/2020/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 8 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị Mỹ CH, sinh năm 1999.

Địa chỉ: 2070/2/10, tổ 5, ấp 1A, P, huyện L , tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn Â, sinh năm 1991.

Địa chỉ: 26/4, tổ 2, ấp 1, xã P , huyện L , tỉnh Đồng Nai. (Chị CH đề nghị xét xử vắng mặt, anh  vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh  tự nguyện đăng ký kết hôn vào năm 2017 tại UBND xã P. Sau khi kết hôn, anh chị sống hạnh phúc, đến tháng 11 năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do không còn tiếng nói chung, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, anh  bỏ mặc gia đình và vợ con đói no không cần biết. Sau khi phát sinh mâu thuẫn, chị về nhà cha mẹ ruột ở, còn anh  ở nhà của bố mẹ anh từ tháng 10 năm 2019. Năm 2019, chị có nộp đơn xin ly hôn 01 lần và đã rút đơn để cố gắng hàn gắn đoàn tụ nhưng đến nay vẫn không hàn gắn được. Nay chị xác định tình cảm không còn, chị không còn quan tâm đến anh Â, mục đích hôn nhân không đạt được, hôn nhân không có hạnh phúc, không còn yêu thương nhau, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Â.

Về con chung: Anh chị có 01 con chung tên là Nguyễn Đỗ  D - sinh ngày 21/3/2015, hiện nay đang sống với chị. Chị yêu cầu được nuôi dưỡng cháu D, không yêu cầu anh  cấp dưỡng. Hiện nay chị có đủ điều kiện nuôi con, chị đi làm với mức lương 7.000.000 đồng/tháng, ở chung với cha mẹ ruột, có cha mẹ phụ trông nom cháu.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

- Bị đơn anh Nguyễn Văn Â: Anh  đã được tống đạt hợp lệ tất cả các văn bản tố tụng của Tòa án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi xét xử nhưng anh  vẫn vắng mặt không có lý do nên không có lời khai.

- Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành:

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân  huyện Long Thành phát biểu ý kiến về việc tuân  theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân  sự về việc thụ lý vụ án, xác định tư cách đương sự, thẩm quyền giải quyết vụ án, thời hạn giải quyết, thu thập chứng cứ, việc xét xử của Hội đồng xét xử, việc tuân  theo pháp luật của Thư ký đúng pháp luật. Việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn đã thực hiện đúng và đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật. Bị đơn chưa thực hiện đúng và đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng.

Về việc giải quyết vụ án: Chứng cứ có tại hồ sơ thể hiện chị Đỗ Thị Mỹ CH và anh Nguyễn Công  là vợ chồng có đăng ký kết hôn tại UBND xã P vào ngày 04/7/2017 nên đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống anh chị đã xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Năm 2019 chị CH đã gửi đơn yêu cầu Tòa án giải quyết sau đó rút đơn tạo điều kiện cho vợ chồng hàn gắn tình cảm, tuy nhiên không hàn gắn được. Hiện nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu được ly hôn với anh Â. Phía anh  đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng không đến Tòa làm việc cho thấy anh không còn quan tâm đến hôn nhân. Vì vậy, việc chị CH khởi kiện có cơ sở chấp nhận.

Con chung: Có 01 con chung Nguyễn Đỗ  D, sinh ngày 21/3/2015 hiện tại cháu đang được chị CH nuôi dưỡng, hiện tại chị cũng có nguyện vọng được tiếp tục nuôi dưỡng, không yêu cầu anh  cấp dưỡng.

Đề nghị: Áp dụng Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị CH đối với anh Â.

Con chung: Tiếp tục giao cháu D cho chị CH nuôi dưỡng, tạm thời không đặt ra vấn đề cấp dưỡng đối với anh Â.

Tài sản chung, nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị CH có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Anh  đã được tống đạt hợp lệ tất cả các văn bản tố tụng nhưng anh  vắng mặt nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân  sự, xét xử vắng mặt chị CH, anh Â.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị CH và anh  có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 88/2017, ngày 04/7/2017, trên cơ sở tự nguyện nên được xác định là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại các Điều 8, 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Theo quy định tại Điều 19 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ chồng có nghĩa vụ chung sống với nhau, thương yêu nhau, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình. Tuy nhiên, trong quá trình chung sống anh chị có mâu thuẫn trầm trọng nên đã sống ly thân. Năm 2019, chị CH có nộp đơn xin ly hôn 01 lần và đã rút đơn để cố gắng hàn gắn đoàn tụ nhưng đến nay vẫn không hàn gắn đoàn tụ được, Tòa án nhân dân  huyện Long Thành đã ban hành Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án hôn nhân gia đình số 27/2019/QĐST- HNGĐ ngày 14/5/2019. Xét việc anh vắng mặt trong trong quá trình tố tụng thể hiện anh không còn quan tâm đến hôn nhân với chị CH nữa. Như vậy, giữa chị CH và anh  không còn tình nghĩa vợ chồng, không thể hàn gắn, đoàn tụ được, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, căn cứ Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, xét yêu cầu ly hôn của chị CH là có căn cứ chấp nhận, cho ly hôn giữa chị CH và anh Â.

[3] Về con chung: Anh chị có 01 con chung là Nguyễn Đỗ  D, sinh ngày 21/3/2015, hiện cháu đang sống với chị CH. Chị CH yêu cầu được nuôi dưỡng cháu D, không yêu cầu anh  cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, xuất phát từ lợi ích mọi mặt và đảm bảo cuộc sống ổn định của cháu D, xét yêu cầu về con chung của chị CH là có căn cứ chấp nhận, giao cháu D cho chị CH tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, tạm thời anh  không phải cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung: Chị CH khai không có, còn anh  không gửi yêu cầu gì nên không xem xét giải quyết.

[5] Về nợ chung: Chị CH khai không có và theo kết quả xác minh tại địa phương thì trong thời kỳ hôn nhân của anh chị, không có ai tranh chấp với anh chị về nghĩa vụ tài sản nên không xem xét.

[6] Về án phí: Chị CH phải chịu 300.000 đồng án phí dân  sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp.

[7] Đối với ý kiến phát biểu và đề nghị của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy phù hợp với quy định của pháp luật và nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228, Điều 238, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân  sự;

Áp dụng các Điều 8, 9, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đỗ Thị Mỹ CH về việc tranh chấp ly hôn đối với anh Nguyễn Văn Â, cho ly hôn giữa chị CH và anh Â.

Về con chung: Giao cháu Nguyễn Đỗ  D, sinh ngày 21/3/2015 cho chị CH tiếp tục nuôi dưỡng, tạm thời anh  không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh  được quyền đến thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con chung, khi cần thiết các đương sự có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.

Về án phí: Chị CH phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí dân  sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình nhưng được trừ vào 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0003122 ngày 24/2/2020 của CH cục Thi hành án dân  sự huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai.

Chị CH, anh  được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

207
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 146/2020/HNGĐ-ST ngày 27/08/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:146/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Thành - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về