Bản án 145/2020/HNGĐ-ST ngày 11/11/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ MỸ THO-TỈNH TIỀN GIANG

 BẢN ÁN 145/2020/HNGĐ-ST NGÀY 11/11/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

 Ngày 11 tháng 11 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Mỹ Tho xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 488/2020/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 7 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 167/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 9 năm 2020; Quyết định hoãn phiên tòa số 134/2020/QĐST-HNGĐ ngày 22 tháng 10 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Lệ Thủy T, sinh năm 1993 (có mặt).

Địa chỉ: số 928E, đường Lý Thường Kiệt, Phường S, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Chỗ ở hiện nay: số 930 đường Trần Hưng Đạo, Phường S, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Anh Lê Hoàng A, sinh năm 1984 (vắng mặt).

Địa chỉ: số 928E, đường Lý Thường Kiệt, Phường S, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang. Chỗ ở hiện nay: số 41 khu phố 1, Phường M, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện, bản tự khai ngày 04/7/2020 và trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị Nguyễn Lệ Thủy T trình bày: Chị và anh A có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân Phường S, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 26/5/2012. Sau khi kết hôn thời gian đầu sống chung hạnh phúc, nhưng đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm, thường xuyên cải vã, tính tình không còn phù hợp, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng kéo dài không thể hàn gắn được, chị và anh A đã ly thân từ tháng 7/2019 cho đến nay, chị về nhà cha mẹ ruột chị tại số 930 đường Trần Hưng Đạo, Phường S, thành phố Mỹ Tho sinh sống, còn anh A về nhà cha mẹ ruột anh A tại số 41 khu phố 1, Phường M, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang sinh sống. Nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh A.

Về con chung: có 03 con chung tên Lê Hoàng Yến, sinh ngày 13/4/2012, Lê Hoàng Thy, sinh ngày 24/11/2013 và Lê Hoàng Phúc, sinh ngày 05/12/2019. Chị T yêu cầu được nuôi dưỡng 03 con chung, không yêu cầu anh A cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Bị đơn anh Lê Hoàng A đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng anh A vẫn không cung cấp cho Tòa án ý kiến của anh đối với yêu cầu khởi kiện của chị T. Anh A vắng mặt không lý do trong tất cả các lần Tòa án triệu tập.

Tại phiên tòa chị T vẫn giữ nguyên yêu cầu được ly hôn với anh A, yêu cầu được nuôi dưỡng 03 con chung tên Lê Hoàng Yến, sinh ngày 13/4/2012, Lê Hoàng Thy, sinh ngày 24/11/2013 và Lê Hoàng Phúc, sinh ngày 05/12/2019, không yêu cầu anh A cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa là đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đúng quy định, bị đơn không tuân thủ quy định của pháp luật, vắng mặt không lý do. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh A là phù hợp quy định của pháp luật. Về nội dung vụ án: Anh A không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu ly hôn, nuôi con của chị T và cũng không tham dự phiên tòa. Như vậy, anh A không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Do đó, yêu cầu ly hôn của chị T là có cơ sở đề nghị chấp nhận; Về con chung của anh, chị là cháu Lê Hoàng Yến, sinh ngày 13/4/2012, Lê Hoàng Thy, sinh ngày 24/11/2013 và Lê Hoàng Phúc, sinh ngày 05/12/2019, chị T yêu cầu được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng các con chung, không yêu cầu anh A cấp dưỡng nuôi con. Để ổn định cuộc sống sinh hoạt của các cháu và theo nguyện vọng của cháu Yến, cháu Thy là được sống với mẹ là chị T, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu được nuôi con của chị T, anh A không phải cấp dưỡng nuôi con do chị T không yêu cầu; Về tài sản chung, chị T không yêu cầu giải quyết, về nợ chung chị T trình bày không có, không yêu cầu giải quyết, nên đề nghị không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Anh Lê Hoàng A đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nhưng vẫn vắng mặt không lý do. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh A.

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[2] Về hôn nhân: Anh Lê Hoàng A và chị Nguyễn Lệ Thủy T có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân Phường S, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 26/5/2012, nên hôn nhân giữa anh, chị là hợp pháp.

Xét yêu cầu của chị Nguyễn Lệ Thủy T, Hội đồng xét xử nhận thấy:

Chị T và anh A có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân Phường S, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày 26/5/2012. Chị T trình bày sau khi kết hôn thời gian đầu sống chung hạnh phúc, nhưng đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm, thường xuyên cải vã, tính tình không còn phù hợp, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng không thể hàn gắn được, chị và anh A đã ly thân từ tháng 7/2019 cho đến nay, chị về nhà cha mẹ ruột sinh sống, anh A về nhà cha mẹ ruột anh A sinh sống. Xét thấy, trong thời gian dài ly thân anh A, chị T không có biện pháp nào đoàn tụ, hiện mỗi người sống một nơi. Anh A thì không cung cấp ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của chị T và vắng mặt không dự phiên tòa để trình bày ý kiến của mình về việc xin ly hôn và yêu cầu được nuôi con của chị T. Như vậy, hôn nhân giữa anh, chị đã lâm vào trình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, chị Nguyễn Lệ Thủy T yêu cầu được ly hôn với anh Lê Hoàng A là có cơ sở, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung: có 03 con chung tên Lê Hoàng Yến, sinh ngày 13/4/2012, Lê Hoàng Thy, sinh ngày 24/11/2013 và Lê Hoàng Phúc, sinh ngày 05/12/2019. Chị T yêu cầu được nuôi dưỡng 03 con chung, không yêu cầu anh A cấp dưỡng nuôi con.

Xét, cháu Lê Hoàng Yến, sinh ngày 13/4/2012, Lê Hoàng Thy, sinh ngày 24/11/2013 và Lê Hoàng Phúc, sinh ngày 05/12/2019, chị T trình bày từ khi ly thân cho đến nay các con chung do chị chăm sóc nuôi dưỡng, nên chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng các con chung. Đối với cháu Yến và cháu Thy có nguyện vọng được sống với mẹ là chị T, anh A thì không có ý kiến của mình về việc nuôi con để Hội đồng xét xử xem xét. Do đó, chị T yêu cầu được nuôi dưỡng 03 con chung là có cơ sở được Hội đồng xét xử chấp nhận, giao các cháu Yến, Thy, Phúc cho chị T nuôi dưỡng là phù hợp với nguyện vọng của cháu Yến, cháu Thy và phù hợp với quy định tại Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: Tại phiên tòa chị T không yêu cầu anh A cấp dưỡng nuôi con. Xét, đây là sự tự nguyện của đương sự và phù hợp quy định pháp luật, được Hội đồng xét xử ghi nhận.

Anh Lê Hoàng A có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở.

[4] Về tài sản chung: chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Về nợ chung: chị T trình bày không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: chị Nguyễn Lệ Thủy T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[7] Xét, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử, nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự.

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Lệ Thủy T.

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Lệ Thủy T và anh Lê Hoàng A.

2. Về con chung: có 03 con chung tên Lê Hoàng Yến, sinh ngày 13/4/2012, Lê Hoàng Thy, sinh ngày 24/11/2013 và Lê Hoàng Phúc, sinh ngày 05/12/2019.

2.1 Giao cháu Lê Hoàng Yến, sinh ngày 13/4/2012, Lê Hoàng Thy, sinh ngày 24/11/2013 và Lê Hoàng Phúc, sinh ngày 05/12/2019 cho chị Nguyễn Lệ Thủy T trực tiếp nuôi dưỡng.

2.2 Anh Lê Hoàng A không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh Lê Hoàng A có quyền đến thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

3. Về tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

5. Về án phí: Chị Nguyễn Lệ Thủy T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0001781 ngày 15/7/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang nên xem như chị Nguyễn Lệ Thủy T nộp xong án phí.

6. Chị Nguyễn Lệ Thủy T có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh Lê Hoàng A vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

7. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

233
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 145/2020/HNGĐ-ST ngày 11/11/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:145/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Mỹ Tho - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/11/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về