Bản án 145/2020/HNGĐ-ST ngày 10/02/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 145/2020/HNGĐ-ST NGÀY 10/02/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 10/02/2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 450/2019/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 8 năm 2019 về vụ việc tranh chấp ly hôn.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 181/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 01năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Bùi Ngọc H, sinh năm: 1979 Địa chỉ: 276 đường V, phường B, quận Đ, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bđơn: Ông L Conlin Ace, sinh năm: 1984 Quốc tịch: Hoa Kỳ Địa chỉ: 240 X 96768 USA.

Các đương sự đều vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trình bày của bà Bùi Ngọc H:

Bà và ông L Conlin Ace, sinh năm: 1984 tự nguyện kết hôn vào ngày 19/12/2016 tại Ủy ban nhân dân quận Đ, Thành phố Hồ Chí Minh vào sổ đăng ký kết hôn số 99.

Sau khi kết hôn, ông L Conlin Ace trở về Mỹ sinh sống và làm việc, bà vẫn ở lại Việt Nam. Từ khi về Mỹ thì giữa bà và ông L Conlin Ace vẫn thường liên lạc qua điện thoại, mạng xã hội để duy trì tình cảm vợ chồng. Từ khi kết hôn đến nay thì ông L Conlin Ace có về Việt Nam thăm tôi và gia đình có một lần; Trong khoảng thời gian gặp nhau thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng về quan điểm và lối sống. Bà và ông L Conlin Ace nhiều lần ngồi nói chuyện nhưng không giải quyết được vấn đề. Tháng 05 năm 2019 đến nay thì giữa bà và ông L Conlin Ace không còn liên lạc hay về thăm bà để hàn gắn tình cảm vợ chồng, giải quyết mâu thuẫn.

Do không có điều kiện gặp nhau để hàn gắn tình cảm nên tình cảm vợ chồng không còn, khả năng đoàn tụ lại không có, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà đề nghị được ly hôn với ông L Conlin Ace ổn định cuộc sống riêng của mình.

Con chung: Không có.

Tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết Nợ chung: Không có.

Bị đơn là ông L Conlin Ace trình bày:

Đơn xin vắng mặt của ông L Conlin Ace đã được hợp pháp hóa lãnh sự ngày 06/01/2020 tại Lãnh sự quán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại New York, Hoa Kỳ có nội dung:

Ông và bà Bùi Ngọc H, sinh năm 1979 kết hôn tự nguyện vào ngày 19/12/2016 tại Ủy ban nhân dân quận Đ Thành phố Hồ Chí Minh vào sổ đăng ký kết hôn số 99.

Sau khi kết hôn ông trở về Mỹ sinh sống và làm việc. Thời gian đầu giữa ông và bà H còn liên lạc qua lại để duy trì tình cảm vợ chồng nhưng thời gian sau này thì không còn liên lạc. Vì thời gian xa cách kéo dài, lại không ở gần nhau không có cuộc sống vợ chồng nên tình cảm vợ chồng không còn và lại phát sinh mâu thuẫn. Ông cảm thấy cuộc hôn nhân giữa ông và bà H không thể hàn gắn được vì tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn không giải quyết được nên ông cũng đồng ý ly hôn với bà H để đôi bên ổn định cuộc sống riêng của mình.

Con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Bà Bùi Ngọc H đang cư trú tại Việt Nam có đơn xin ly hôn với L Conlin Ace hiện đang sinh sống tại Hợp chúng quốc Hoa Kỳ. Đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại Điều 28, Điều 37, Điều 40 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.

Bà Bùi Ngọc H có đơn xin vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng giải quyết vụ án; Ông L Conlin Ace có Đơn xin vắng mặt đã được hợp pháp hóa lãnh sự ngày 06/01/2020 tại Lãnh sự quán nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại New York, Hoa Kỳ nên Hội đồng vẫn tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy định tại Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung vụ án: Xét yêu cầu ly hôn của bà Bùi Ngọc H, Hội đồng xét xử có đủ căn cứ để xác định:

Quan hệ hôn nhân: Căn cứ giấy chứng nhận kết hôn của Ủy ban nhân dân quận Đ, Thành phố Hồ Chí Minh cấp cho bà Bùi Ngọc H và ông L Conlin Ace vào sổ đăng ký kết hôn số 99 thì hôn nhân giữa bà H và ông L Conlin Ace là hôn nhân hợp pháp.

Bà H yêu cầu được ly hôn ông L Conlin Ace vì những mâu thuẫn bất đồng về quan điểm sống, tình cảm vợ chồng không còn, lại không có thời gian gần gũi nhau trong cuộc sống, cả hai bên cũng thừa nhận không có liên lạc để giải quyết bất đồng và hàn gắn tình cảm vợ chồng. Vì thời gian xa cách kéo dài, hoàn cảnh mỗi người mỗi nơi nên không có điều kiện gần gũi, chăm sóc nhau dẫn đến tình cảm vợ chồng bị phai nhạt, mâu thuẫn phát sinh, hạnh phúc vợ chồng không còn khả năng đoàn tụ là không có, mục đích hôn nhân không đạt.

Tại đơn xin vắng mặt thì ông L Conlin Ace cũng đồng ý theo yêu cầu của bà H. Do đó nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Bùi Ngọc H để tạo điều kiện cho các bên ổn định cuộc sống riêng sau này.

Con chung: Không có.

Tài sản chung: Cả hai xác nhận không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

Nợ chung: Không có.

[3] Án phí sơ thẩm:

Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm bà Bùi Ngọc H phải chịu theo quy định của pháp luật.

3 các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, Khoản 1 Điều 37, Khoản 1 Điều 38, Khoản 4 Điều 147, Điều 266, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu của bà Bùi Ngọc H.

Quan hệ hôn nhân: Bà Bùi Ngọc H được ly hôn với ông L Conlin Ace.

Giấy chứng nhận kết hôn số 99, quyển số 12 do Ủy ban nhân dân quận Đ, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 19 tháng 12 năm 2016 cho bà Bùi Ngọc H và ông L Conlin Ace không còn giá trị pháp lý.

Con chung: Không có.

Tài sản chung: Không có. Nợ chung: Không có.

2. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Nguyên đơn bà Bùi Ngọc H phải chịu 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng, được cấn trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 (Ba trăm ngàn) đồng đã nộp theo biên lai thu số 0024156 ngày 08/8/2019 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà H đã nộp đủ.

3. Án xử công khai sơ thẩm, thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày bà Bùi Ngọc H nhận tống đạt hợp lệ bản án. Đối với ông L Conlin Ace thời hạn kháng cáo bản án là 01 tháng kể từ ngày nhận tống đạt hợp lệ bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

213
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 145/2020/HNGĐ-ST ngày 10/02/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:145/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/02/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về