TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ D, TỈNH B
BẢN ÁN 144/2019/HNGĐ-ST NGÀY 08/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Trong ngày 08 tháng 11 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã D, tỉnh B xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 655/2019/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 163/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 9 năm 2019, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Ngô Thị H, sinh năm 1992; thường trú: Số 66/2 khu phố N2, phường D, thị xã D, tỉnh B, có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Nam D, sinh năm 1991; thường trú: Số 4, Lâm Nhĩ, tổ 20, phường H2, quận C, Thành phố Đ; tạm trú: 36/6/56 khu phố N2, phường D, thị xã D, tỉnh B, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Chị Ngô Thị H có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, tuy nhiên theo đơn khởi kiện ngày 05 tháng 6 năm 2019 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án chị Ngô Thị H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Ngô Thị H và anh Nguyễn Nam D sau thời gian tìm hiểu nhau thì tự nguyện tiến tới hôn nhân năm 2014, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường D, thị xã D, tỉnh B vào ngày 01 tháng 12 năm 2014 theo Giấy chứng nhận kết hôn số 268/2014, quyển số 02/2014. Sau kết hôn hai vợ chồng sống chung tại địa chỉ số 66/2 khu phố N2, phường D, thị xã D, tỉnh B.
Trong cuộc sống vợ chồng chung sống với nhau hạnh phúc thời gian ngắn thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong lối sống và sinh hoạt, vợ chồng không có tiếng nói chung và thường xuyên cãi nhau nên tình cảm vợ chồng ngày càng phai nhạt, không ai còn quan tâm đến ai, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay chị Ngô Thị H xác định tình cảm vợ chồng không còn nên yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Nam D.
Về con chung: Qúa trình chung sống vợ chồng có 02 con chung tên là Nguyễn Ngọc Vân NH, sinh ngày 06/02/2016 và Nguyễn Nam D1, sinh ngày 08/3/2018. Sau khi ly hôn, chị Ngô Thị H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung và không yêu cầu anh Nguyễn Nam D cấp dưỡng nuôi con.
Chị Ngô Thị H là nhân viên tư vấn tín dụng, thu nhập khoảng 18.000.000 đồng – 20.000.000 đồng/1 tháng. Anh Nguyễn Nam D làm tài xế, thu nhập khoảng 9.000.000 đồng/1 tháng.
Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Về phía bị đơn anh Nguyễn Nam D :
Sau khi thụ lý vụ án Tòa án đã giao thông báo thụ lý vụ án và yêu cầu anh Nguyễn Nam D có ý kiến trả lời bằng văn bản đối với các yêu cầu của chị Ngô Thị H nhưng anh Nguyễn Nam D không có ý kiến gì. Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Nguyễn Nam D đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải vào ngày 19/8/2019 nhưng anh Dương vắng mặt không có lý do; đồng thời cũng không có ý kiến và không cung cấp bất cứ tài liệu, chứng cứ gì thể hiện việc đồng ý hay không đồng ý với các yêu cầu khởi kiện của chị Hường .
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương:
- Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử tại phiên tòa:
Hội đồng xét xử đã tuân theo đúng các qui định của Bộ luật Tố tụng dân sự về việc xét xử sơ thẩm vụ án.
- Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng:
Căn cứ vào qui định của Bộ luật tố tụng dân sự và các qui định pháp luật có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng dân sự, nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo qui định của pháp luật.
- Ý kiến về việc giải quyết án:
Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình có cơ sở chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Ngô Thị H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, ý kiến của vị đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về điều kiện thụ lý vụ án: Chị Ngô Thị H khởi kiện yêu cầu được ly hôn, nuôi con với anh Nguyễn Nam D, anh Dương cư trú tại 36/6/56 khu phố N2, phường D, thị xã D, tỉnh B nên đây là vụ án tranh chấp ly hôn, nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã D, tỉnh B được quy định tại khoản 1 Điều 28 và khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về việc vắng mặt của các đương sự: Nguyên đơn chị Ngô Thị H có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, anh Nguyễn Nam D là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa ngày 08/11/2019 nhưng vắng mặt không có lý do nên căn cứ theo Điều 228, 238 Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt chị Ngô Thị Hvà anh Nguyễn Nam D.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Ngô Thị H và anh Nguyễn Nam D là vợ chồng, có đăng ký kết hôn tại tại Ủy ban nhân dân phường D, thị xã D, tỉnh B vào ngày 01 tháng 12 năm 2014 theo Giấy chứng nhận kết hôn số 268/2014, quyển số 02/2014 nên quan hệ hôn nhân là hợp pháp. Chị Ngô Thị H cho rằng quá trình chung sống vợ chồng không có tiếng nói chung, vợ chồng thường xuyên cãi nhau, tình cảm vợ chồng phai nhạt, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, chị Ngô Thị H xác định tình cảm dành cho anh Dương không còn, không thể tiếp tục chung sống với nhau được nên yêu cầu Tòa án không hòa giải đoàn tụ mà yêu cầu được ly hôn; bản thân anh Nguyễn Nam D, sau khi Tòa án thụ lý vụ án đã triệu tập anh Dương đến tham gia phiên hòa giải để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng anh không có mặt và cũng không có bất kỳ ý kiến gì đối với yêu cầu của nguyên đơn, điều này chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Điều 56 Luật hôn nhân và Gia đình có cơ sở chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Ngô Thị H với anh Nguyễn Nam D.
[4] Về con chung: Chị Ngô Thị H có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung tên là Nguyễn Ngọc Vân NH, sinh ngày 06/02/2016 và Nguyễn Nam D1, sinh ngày 08/3/2018. Tuy nhiên, việc giao con cho ai trực tiếp nuôi dưỡng cần phải xem xét về mọi mặt, quyền lợi của con chưa thành niên. Xét thấy, trong quá trình tố tụng anh Nguyễn Nam D không có ý kiến về vấn đề con chung, trong thời gian trước đây cũng như hiện tại cháu Nguyễn Ngọc Vân NH và Nguyễn Nam D1 đang ở với chị Ngô Thị H, quá trình nuôi dưỡng con vẫn đảm bảo phát triển tốt về mọi mặt và 02 cháu còn nhỏ cần sự chăm sóc trực tiếp của người mẹ. Vì vậy, căn cứ vào Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình có cơ sở chấp nhận yêu cầu của chị Ngô Thị H về việc trực tiếp nuôi dưỡng con chung.
[5] Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của chị Ngô Thị H về việc không yêu cầu anh Nguyễn Nam D cấp dưỡng nuôi con.
[6] Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Đương sự không yêu cầu Toà án giải quyết.
[7] Án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn: Chị Ngô Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định của pháp luật. Anh Nguyễn Nam D không phải chịu Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, các Điều 228, 238, 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Ngô Thị H được ly hôn với anh Nguyễn Nam D (Giấy chứng nhận kết hôn số 268/2014, quyển số 02/2014 do Ủy ban nhân dân phường D, thị xã D, tỉnh B vào ngày 01 tháng 12 năm 2014) 2. Về con chung:
2.1. Anh Nguyễn Nam D giao 02 con chung Nguyễn Ngọc Vân NH, sinh ngày 06/02/2016 và Nguyễn Nam D1, sinh ngày 08/3/2018 cho chị Ngô Thị H trực tiếp nuôi dưỡng.
Sau khi ly hôn, chị Ngô Thị H và anh Nguyễn Nam D có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con, không ai có quyền cản trở anh, chị thực hiện quyền này. Vì lợi ích về mọi mặt của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con và vấn đề cấp dưỡng.
2.2 Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện của chị Ngô Thị H về việc không yêu cầu anh Nguyễn Nam D cấp dưỡng nuôi con.
3. Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Đương sự không yêu cầu giải quyết.
4. Về án phí: Chị Ngô Thị H phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn được khấu trừ hết vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0028869 ngày 10/7/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã D, tỉnh B.
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.
Bản án 144/2019/HNGĐ-ST ngày 08/11/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con
Số hiệu: | 144/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An - Bình Dương |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 08/11/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về