Bản án 143/2020/HNGĐ-ST ngày 08/06/2020 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 143/2020/HNGĐ-ST NGÀY 08/06/2020 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Ngày 08 tháng 6 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 828/2019/TLST - HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2019 về tranh chấp xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 112/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 4 năm 2020 và Quyết định Hoãn phiên tòa số: 96/2020/QĐ-ST ngày 13 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Bích T, sinh năm 1983; cư trú tại khóm G, thị trấn S, huyện T, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn: Anh Nguyễn Lý S, sinh năm 1982; cư trú tại ấp P, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện của chị Nguyễn Bích T và quá trình tố tụng tại Tòa án chị T trình bày: Chị và anh Nguyễn Lý S tự nguyện kết hôn vào năm 2003, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn S, huyện T, tỉnh Cà Mau. Nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu là do vợ chồng thường bất đồng quan điểm, lối sống và không tin tưởng nhau đã kéo dài nhiều năm không giải quyết được nên tự sống riêng từ năm 2012 đến nay, do cuộc sống không đảm bảo hạnh phúc nên chị yêu cầu ly hôn với anh S.

Về con chung của chị và anh S gồm có một người tên Nguyễn Huỳnh N, sinh ngày 23/7/2004 đang ở cùng chị, sau khi ly hôn chị yêu cầu nuôi con và không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đi với anh Nguyễn Lý S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt và không có ý kiến phản hồi.

Đi với Nguyễn Huỳnh N là con chung của chị T và anh S có nguyện vọng ở cùng chị T.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Trần Văn Thời tham gia phiên tòa: Vụ án được Tòa án thụ lý là đúng thẩm quyền, việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án được thực hiện đúng pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị T ly hôn với anh S, giao con cho chị T nuôi, không đặt ra việc cấp dưỡng, về tài sản không xem xét giải quyết, buộc chị T chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Vụ việc theo yêu cầu của chị Nguyễn Bích T được Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Anh Nguyễn Lý S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không rõ lý do, căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh S. [3] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh S được xác lập vào năm 2003, có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình tại thời điểm xác lập có hiệu lực nên hôn nhân được xác định là hợp pháp, nay xảy ra tranh chấp Tòa án căn cứ vào những quy định về chấm dứt hôn nhân theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình để giải quyết.

Quá trình chung sống thường xảy ra mâu thuẫn, chủ yếu là có sự bất hòa nhau trong đời sống vợ chồng, thường không tin tưởng nhau dẫn đến cuộc sống không hạnh phúc. Hiện tại, mỗi người sống một nơi không ai lo lắng, chăm sóc, giúp đỡ cho nhau trong những lúc khó khăn, thời gian kéo dài đôi bên vẫn không tìm được biện pháp hữu hiệu để xoa diệu mâu thuẫn nhằm hàn gắn lại tình cảm vợ chồng. Mặt khác, bản thân anh S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt điều đó cho thấy anh S không có thiện chí để hàn gắn. Xét thấy, đã có sự vi phạm nghiêm trọng về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu của chị T được ly hôn với anh Sanh là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về nuôi con chung: Thời gian chung sống, chị T và anh S có một người con chung hiện đang ở cùng chị T và vẫn phát triển bình thường trong khi đó anh S được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt và không có ý kiến gì về phần con chung của anh chị khi ly hôn. Mặt khác, con chung của anh chị có nguyện vọng ở cùng chị T và để không làm xáo trộn môi trường sống, nhằm đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con, căn cứ Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận giao con cho chị T nuôi theo nguyện vọng của con là phù hợp. Phần cấp dưỡng đương sự không yêu cầu nên không xem xét.

Anh S có quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con theo quy định tại Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[5] Về chia tài sản: Các đương sự không có yêu cầu nên không xem xét giải quyết trong cùng vụ án.

[6] Về án phí: Chị Nguyễn Bích T là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; phần tạm ứng án phí chị T đã nộp được khấu trừ.

[7] Xét thấy ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án là có căn cứ phù hợp với quy định của pháp luật được chấp nhận.

[8] Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án; Tuyên xử:

Lý S.

Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Nguyễn Bích T được ly hôn với anh Nguyễn Về nuôi con chung: Chị Nguyễn Bích T được quyền nuôi con tên Nguyễn Huỳnh N, sinh ngày 23/7/2004 đang ở cùng chị. Phần cấp dưỡng đương sự không đặt ra yêu cầu.

Anh S có quyền thăm nom, chăm sóc và giáo dục con không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng quyền thăm con để gây ảnh hưởng đến việc nuôi con của chị T.

Vì lợi ích của con chưa thành niên nên anh S có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và chị T có quyền yêu cầu cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.

Về chia tài sản: Các đương sự không có yêu cầu nên không xem xét giải quyết trong cùng vụ án.

Về án phí: Án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch chị Nguyễn Bích T phải chịu 300.000 đồng, chị T đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0003075 ngày 30/12/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời được khấu trừ.

Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt thời hạn kháng cáo 15 ngày tính từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

163
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 143/2020/HNGĐ-ST ngày 08/06/2020 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:143/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về