TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 142/2020/HNGĐ-ST NGÀY 03/08/2020 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN
Trong ngày 03 tháng 8 năm 2020 tại Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 564/2019/TLST- HNGĐ, ngày 16 tháng 12 năm 2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 106/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 19 tháng 02 năm 2020 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Hồng Ch, sinh năm 1970 (Có mặt)
Địa chỉ: Ấp C, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Ông Trần Văn Y, sinh năm 1970 (Vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp B, xã Đ, huyện C, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 09 tháng 12 năm 2019 và tại các lời khai tại Tòa án chị Nguyễn Hồng Ch (Nguyên đơn) trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh Y chung sống với nhau từ năm 1988 nhưng không đăng ký kết hôn. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng sau đó thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống gia đình về kinh tế, đã ly thân từ ngày 10 tháng 12 năm 2012 đến nay. Chị yêu cầu được ly hôn với anh Y.
Về con chung: Chị và anh Y có con chung là Trần Hồng Ch, sinh năm 1988, Trần Diễm M, sinh năm 1993, Trần Bích Ng, sinh năm 2005. Đối với cháu Trần Hồng Ch và Trần Diễm M đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết. Chị yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng cháu Trần Bích Ng và không yêu cầu anh Y cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Chị và anh Y không có tài sản chung không yêu cầu giải quyết.
Về nợ chung: Trong thời gian chung sống, chị và anh Y không có nợ chung, không thiếu ai và không ai nợ vợ chồng nên không yêu cầu giải quyết.
Đối với anh Trần Văn Y đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, do đó Tòa án không tiến hành hòa giải vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án căn cứ vào Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và triệu tập anh Y hợp lệ đến lần thứ hai để đến Tòa án để tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng anh Y vẫn vắng mặt không lý do và cũng không có bất cứ văn bản nào có ý kiến về yêu cầu khởi kiện của chị Ch.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa. Tòa án nhận định:
[1] Về tố tụng: Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình thì chị Ch có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Yêu cầu của chị Ch đã được Tòa án nhân dân huyện C thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật tố tụng dân sự. Tòa án triệu tập hợp lệ anh Trần Văn Y tham gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng anh Y vẫn vắng mặt không lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Y theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
Tranh chấp giữa chị Ch và anh Y là tranh chấp về hôn nhân và gia đình về việc ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh Y có địa chỉ cư trú tại ấp B, xã Đ, huyện C, tỉnh Cà Mau. Do đó, Tòa án nhân dân huyện C thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Nhận định của Tòa án về nội dung tranh chấp của vụ án:
Về hôn nhân: Chị Ch và anh Y chung sống như vợ chồng từ năm 1988 nhưng không có đăng ký kết hôn nên đây là hôn nhân không có giá trị pháp lý theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình. Tại phiên tòa, chị Ch vẫn giữ yêu cầu ly hôn với anh Y, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, không hợp nhau, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Đối với yêu cầu này Hội đồng xét xử thấy rằng, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến khi xét xử anh Y không có ý kiến bằng văn bản hay trực tiếp tranh tụng tại Tòa án để thể hiện quan điểm đối với yêu cầu khởi kiện của chị Ch, cũng như tự bảo vệ quyền lợi hợp pháp. Hội đồng xét xử xét thấy, chị Ch và anh Y không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật vì vậy mối quan hệ hôn nhân giữa chị Ch và anh Y không có giá trị pháp lý. Tòa án căn cứ vào khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình không công nhận quan hệ giữa chị Ch và anh Y là vợ chồng.
Về con chung: Chị Ch và anh Y có con chung là Trần Hồng Ch, sinh năm 1988, Trần Diễm M, sinh năm 1993, Trần Bích Ng, sinh năm 2005. Hiện cháu Trần Hồng Ch, Trần Diễm M đã trưởng thành nên chị Ch không yêu cầu giải quyết. Sau khi ly hôn, chị yêu cầu tiếp tục nuôi dưỡng cháu Trần Bích Ng và không yêu cầu anh Y cấp dưỡng nuôi con. Phía anh Y không có ý kiến về con chung và không có yêu cầu nuôi cháu Trần Bích Ng. Hội đồng xét xử xét thấy, chị Ch có đầy đủ điều kiện nuôi dạy và đang nuôi dưỡng cháu Ng đã ổn định, đồng thời tại biên bản làm việc của Tòa án cháu Trần Bích Ng có nguyện vọng được sống với chị Ch. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy cần chấp nhận yêu cầu của chị Ch, giao cháu Trần Bích Ng cho chị Y nuôi dạy là phù hợp với quy định tại Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Ch không yêu cầu anh Y cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
Về tài sản chung: Chị Ch xác định chị và anh Y không có tài sản chung nên không yêu cầu giải quyết. Phía anh Y không có yêu cầu giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
Về nợ thu, nợ trả: Trong quá trình chung sống, chị Ch xác định chị và anh Y không có nợ chung, không thiếu nợ ai và cũng không ai nợ anh chị. Phía anh Y không có ý kiến yêu cầu, do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
Nếu sau này chị Ch và anh Y có phát sinh tranh chấp thì chị Ch và anh Y có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác theo quy định pháp luật.
[3] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Ch phải nộp án phí số tiền là 300.000 đồng theo quy định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ: Các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 266, 271 và 273 của Bộ Luật tố tụng dân sự; Các Điều 9, 51, 53, 56, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
TuY xử:
Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ giữa chị Nguyễn Hồng Ch và anh Trần Văn Y là vợ chồng.
Về con chung: Giao cháu Trần Bích Ng, sinh năm 2005 cho chị Nguyễn Hồng Ch tiếp tục trông nom, nuôi duỡng, chăm sóc, bảo vệ, giáo dục đến tuổi thành niên. Anh Trần Văn Y không cấp dưỡng nuôi con.
Sau khi ly hôn, anh Trần Văn Y không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc chị Nguyễn Hồng Ch phải chịu án phí số tiền là 300.000 đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004971 ngày 16 tháng 12 năm 2019 tại Ch cục Thi hành án dân sự huyện C; Chị Ch đã nộp đủ án phí.
Trường hợp Bản án (Quyết định) được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.
Án xử sơ thẩm công khai, chị Nguyễn Hồng Ch có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuY án. Thời hạn kháng cáo bản án của anh Trần Văn Y là 15 ngày được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Bản án 142/2020/HNGĐ-ST ngày 03/08/2020 về tranh chấp xin ly hôn
Số hiệu: | 142/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 03/08/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về