Bản án 142/2020/DS-ST ngày 30/11/2020 về tranh chấp hụi

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 142/2020/DS-ST NGÀY 30/11/2020 VỀ TRANH CHẤP HỤI

Ngày 30 tháng 11 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 400/2020/TLST-DS ngày 08 tháng 10 năm 2020 về việc “Tranh chấp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 500/2020/QĐXXST-DS ngày 13 tháng 11 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Thị T, sinh năm 1960; cư trú tại: Ấp N, xã T1, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Bị đơn:

1. Ông Lê Văn C; cư trú tại: Ấp N, xã T1, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

2. Bà Võ Thị G; cư trú tại: Ấp N, xã T1, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, bản tự khai trong quá trình giải quyết vụ án của bà Lê Thị T, thể hiện:

Bà T tham gia các dây hụi do ông Lê Văn C và bà Võ Thị G làm đầu thảo, đình hụi vào ngày 25/01/2019 và hiện các dây hụi đã mãn, gồm:

- Dây hụi thứ nhất: Mở ngày 25/11/2017, gồm 26 phần, loại 1.000.000 đồng/tháng, bà T tham gia 01 phần và góp hụi được 14 lần với số tiền là 14.000.000 đồng.

- Dây hụi thứ hai: Mở ngày 20/3/2018, gồm 26 phần, loại 1.000.000 đồng/tháng, bà T tham gia 01 phần và góp hụi được 10 lần với số tiền là 10.000.000 đồng.

- Dây hụi thứ ba: Mở ngày 25/7/2018, gồm 35 phần, loại 1.000.000 đồng/tháng, bà T tham gia 01 phần và góp hụi được 05 lần với số tiền 5.000.000 đồng.

Tổng số tiền hụi ông C, bà G đã thiếu là 29.000.000 đồng nên bà T khởi kiện yêu cầu ông C, bà G trả số tiền trên.

* Đối với ông Lê Văn C và và Võ Thị G: Mặc dù đã được tống đạt hợp lệ về Thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng đối với yêu cầu khởi kiện của bà T nhưng các đương sự không có ý kiến gì và cũng không tham gia hòa giải, xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Bà Lê Thị T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; ông Lê Văn C và bà Võ Thị G đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự này là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.

[2] Theo đơn khởi kiện và bản tự khai của bà T phù hợp với danh sách hụi thể hiện việc ông C, bà G còn thiếu tổng số tiền là 29.000.000 đồng. Ông C, bà G đã được tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng không có ý kiến gì đối với yêu cầu của bà T nên đây là những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Do đó, bà T yêu cầu ông C, bà G phải trả số tiền còn lại là 29.000.000 đồng là có căn cứ nên được chấp nhận.

[3] Án phí dân sự sơ thẩm: Theo khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì ông C, bà G phải chịu là: 1.450.000 đồng (29.000.000 đồng x 5%).

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 463 của Bộ luật Dân sự; Điều 471 Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị T.

Buộc ông Lê Văn C và bà Võ Thị G trả cho bà T tổng số tiền 29.000.000 đồng (hai mươi chín triệu đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của bà T cho đến khi thi hành án xong khoản tiền, thì hàng tháng ông C, bà G còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.

2. Án phí dân sự sơ thẩm:

- Ông C, bà G phải chịu 1.450.000 đồng (một triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng) (chưa nộp).

- Bà T không phải chịu. Hoàn trả lại cho bà T số tiền đã nộp tạm ứng là 725.000 đồng (bảy trăm hai mưới lăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011105 ngày 07/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi.

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

193
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 142/2020/DS-ST ngày 30/11/2020 về tranh chấp hụi

Số hiệu:142/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/11/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về