Bản án 14/2021/HNGĐ-ST ngày 24/05/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH CỬU - TỈNH ĐỒNG NAI

 BẢN ÁN 14/2021/HNGĐ-ST NGÀY 24/05/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

 Ngày 24 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai tiến hành xét xử sơ thẩm vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số:537/2020/TLST- HNGĐ ngày 28 tháng 12 năm 2020, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 11/2021/QĐXXST- HNGĐ, ngày 07 tháng 4 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 27/QĐST- HNGĐ ngày 27/4/2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Lê Tuyết H, sinh năm 1978; Trú tại: số 5, tổ 1, ấp 2, xã T, huyện V, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Anh Lý Kim L, sinh năm 1977;

Trú tại: số 5, tổ 1, ấp 2, xã T, huyện V, tỉnh Đồng Nai.

( Chị H có mặt, anh L vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện, quá trình chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Lê Tuyết H trình bày:

Chị và anh Lý Kim L tự nguyện chung sống với nhau có đăng ký kết hôn và được UBND xã T, huyện V, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn số:

88/2006 ngày 28/9/2006. Trong quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên xảy ra nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, từ đó gia đình thường xuyên cãi nhau. Anh chị đã ly thân từ năm 2016 đến nay. Nay chị thấy Mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị xin được ly hôn với anh L.

Về con chung: Có 02 con chung tên là Lý Hoài Kim T, sinh ngày 22/10/2002 đã trưởng thành và Lý Kim C, sinh ngày 08/5/2009. Khi ly hôn chị xin được nuôi dưỡng cháu C không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Lý Kim L trình bày:

Anh công nhận lời trình bày của chị H là đúng về thời gian kết hôn, mâu thuẫn. Nay tại Tòa anh xác định tình cảm vợ chồng cũng không còn nữa, mục đích hôn nhân không đạt được, nhưng anh chưa đồng ý ly hôn vì anh chị chưa giải quyết xong về tài sản, nên chưa đồng ý ly hôn.

Về con chung: Có 02 con chung tên là Lý Hoài Kim T, sinh ngày 22/10/2002 và Lý Kim C, sinh ngày 08/5/2009. Đối với cháu T đã trưởng thành còn cháu C anh đồng ý giao cho chị H nuôi dưỡng, anh không đồng ý cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ tố tụng.

Về đường lối giải quyết vụ án:

Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị Tòa án chấp nhận cho chị Nguyễn Lê Tuyết H được ly hôn với anh Lý Kim L.

Về con chung: Đối với cháu Lý Hoài Kim T, sinh ngày 22/10/2002 đã đủ tuổi trưởng thành. Giao cháu Lý Kim C, sinh ngày 08/5/2009 cho chị H nuôi dưỡng, tạm thời anh L không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung không yêu cầu tòa giải quyết và nợ chung đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải quyết.

Về án phí: Buộc chị H phải nộp án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng dân sự:

1.1. Căn cứ Điều 28; 35; 39 của Bộ luật tố tụng dân sự quy định căn cứ vào nơi cư trú của bị đơn, vụ án trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu.

1.2. Anh Lý Kim L được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt anh L.

[2] Về nội dung vụ án:

2.1. Về quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Lê Tuyết H và anh Lý Kim L là hợp pháp vì hai bên tự nguyện, được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận kết hôn theo đúng quy định, nên được pháp luật bảo vệ.

2.2. Yêu cầu của chị H xin được ly hôn với anh L. Vì chị Hương cho rằng cuộc sống của vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên xúc phạm đến nhau dẫn đến gia đình mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Tại Tòa anh L cũng thừa nhận mâu thuẫn và hai bên không còn yêu thương nhau, nhưng anh L chưa đồng ý ly hôn vì chưa giải quyết xong về tài sản. Xét thấy mâu thuẫn giữa anh, chị là trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, không thể hàn gắn đoàn tụ được, nên cho chị H được ly hôn với anh L là phù hợp với quy định của pháp luật.

2.3. Về con chung: Đối với cháu Lý Hoài Kim T đã trưởng thành, có khả năng lao động nên Hội đồng xét xử không xem xét. Chị H xin được nuôi dưỡng con chung là cháu Lý Kim C, được anh L đồng ý và phù hợp với nguyện vọng của con chung, nên giao cho chị H được quyền nuôi dưỡng cháu Lý Kim C, sinh ngày 08/5/2009.

Về cấp dưỡng nuôi con tạm thời anh L không phải cấp dưỡng nuôi con.

2.4. Về tài sản chung không yêu cầu tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

2.5. Nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xét.

[3]. Về án phí sơ thẩm: Buộc chị H phải nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn.

[4]. Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Cửu phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28; 35; 39; 147, điểm b, khoản 2, Điều 227; 269; 271; 273;278; 280 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56; 81; 82; 83; 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 91 Luật hôn nhân gia đình năm 2000; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Cho chị Nguyễn Lê Tuyết H được ly hôn với anh Lý Kim L.

2. Về con chung:

- Giao cháu Lý Kim C, sinh ngày 08/5/2009 cho chị H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.

- Tạm thời anh L không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Anh Lý Kim L có quyền, nghĩa vụ đi lại thăm nom con chung, không ai được cản trở anh L thực hiện quyền này. Vì quyền lợi của con, khi cần thiết các bên có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con và cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

4. Nợ chung: Không có, Không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.

5. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Chị Nguyễn Lê Tuyết H phải chịu 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), theo biên lai thu số 0004805 ngày 28/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Cửu. Chị H đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

6. Chị Nguyễn Lê Tuyết H có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án.

Riêng anh Lý Kim L có quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

172
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 14/2021/HNGĐ-ST ngày 24/05/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:14/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Cửu - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về