Bản án 14/2021/DS-ST ngày 30/03/2021 về tranh chấp hụi

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NĂM CĂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 14/2021/DS-ST NGÀY 30/03/2021 VỀ TRANH CHẤP HỤI

Ngày 30 tháng 3 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 259/2020/TLST-DS ngày 10 tháng 12 năm 2020 về “Tranh chấp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2021/QĐXXST-DS ngày 19 tháng 02 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 32/2021/QĐ-ST ngày 16 tháng 3 năm 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Phan Trọng S, sinh năm 1986 (có mặt) và vợ là bà Nguyễn Thị U, sinh năm 1989 (có mặt).

Bị đơn: Ông Nguyễn Đại N, sinh năm 1988 (vắng mặt). Cùng địa chỉ: Ấp 5, xã H, huyện N, tỉnh C ..

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 10/12/2020 và bản tự khai ngày 25/01/2021 nguyên đơn trình bày:

Vợ chồng ông S và bà U là chủ hụi tại địa phương với mục đích hùn vốn làm ăn, ông N tham gia chơi hụi, cụ thể:

Dây hụi 500.000 đồng khui ngày 15/9/2019 âm lịch, 42 hụi viên, mỗi tháng khui hụi vào ngày 15, 30 hàng tháng, ông N tham gia chơi 02 chưng hụi. Ngày 15/10/2019 và ngày 30/10/2019 âm lịch thì ông N hốt 02 chưng hụi với tổng số tiền là 31.355.000 đồng. Hụi đến ngày 15/5/2021 âm lịch mới mãn hụi nhưng từ khi hốt hụi đến nay ông N không đóng hụi chết. Số tiền hụi chết ông N còn nợ là 29.000.000 đồng, tính đến khi mãn hụi (còn 29 kỳ hụi chết).

Dây hụi 300.000 đồng khui ngày 15/10/2019 âm lịch, 37 hụi viên, mỗi tháng khui hụi vào ngày 15, 30 hàng tháng, ông N tham gia chơi 02 chưng hụi. Ngày 30/10/2019 và ngày 15/02/2020 âm lịch thì ông N hốt 02 chưng hụi với tổng số tiền là 16.517.000 đồng. Hụi đến ngày 15/3/2021 âm lịch mới mãn hụi, từ ngày 15/4/2020 thì ông N không đóng hụi chết. Số tiền hụi chết ông N còn nợ là 15.600.000 đồng, tính đến khi mãn hụi (còn 26 kỳ hụi chết).

Tổng số tiền hụi chết ông N nợ vợ chồng ông S bà U tính đến ngày mãn hụi là 44.600.000 đồng, yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông N phải thanh toán.

Đối với bị đơn là ông N đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, hết thời hạn theo quy định nhưng không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện; Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo về phiên họp, kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng ông N vẫn vắng mặt không lý do.

* Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn vẫn bảo lưu quan điểm khởi kiện, yêu cầu ông N thanh toán tổng số tiền hụi chết tính đến khi mãn hụi là 44.600.000 đồng nhưng giảm cho bị đơn và chỉ yêu cầu số tiền là 36.800.000 đồng, ngoài ra không yêu cầu gì khác.

- Bị đơn ông N vắng mặt không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng Thẩm quyền giải quyết vụ án: Vợ chồng ông S bà U khởi kiện ông N thanh toán tiền hụi nên xác định đây là “Tranh chấp hụi”, quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự; ông N có nơi cư trú tại ấp 5, xã Hiệp Tùng, huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau và trong vụ án không có yếu tố nước ngoài nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ông N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần hai nhưng vắng mặt không lý do; căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với bị đơn.

[2] Về nội dung Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ nguyên đơn cung cấp thể hiện tại biên bản hòa giải do Ban nhân dân ấp 5, xã Hiệp Tùng tiến hành hòa giải vào ngày 29/11/2020 làm việc xác nhận nội dung: Ông N thừa nhận có tham gia giao dịch hụi do vợ chồng ông S bà U làm chủ hụi, mục đích chơi hụi là hùn vốn làm ăn, ông N tham gia hụi, hốt hụi như lời trình bày của nguyên đơn tại đơn khởi kiện, nhưng do vuông tôm thất không có khả năng đóng hụi theo định kỳ. Mặt khác, Tòa án đã nhiều lần triệu tập hợp lệ nhưng ông N vắng mặt và không có ý kiến phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tại khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định: “Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh”.

Do đó, có đủ cơ sở xác định ngày 15/9/2019 âm lịch, ông N tham gia chơi 02 chưng hụi loại hụi 500.000 đồng và đã hốt hụi; ngày 15/10/2019 âm lịch ông N tham gia chơi 02 chưng hụi loại hụi 300.000 đồng cũng đã hốt hụi. Đối với dây hụi 500.000 đồng tính tới ngày mãn hụi 15/5/2021 âm lịch thì ông N phải đóng 29 kỳ là 29.000.000 đồng; đối với dây hụi 300.000 đồng tính tới ngày mãn hụi 15/3/2021 âm lịch phải đóng 26 kỳ là 15.600.000 đồng; tuy nhiên nguyên đơn tự nguyện giảm tiền hụi chết cho bị đơn, chỉ yêu cầu tổng số tiền là 36.800.000 đồng tính đến khi mãn hụi.

Việc ông N không thực hiện nghĩa vụ đóng tiền hụi chết cho nguyên đơn là vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2015 và Điều 17, 22, 24, 25 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường nên khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ khởi kiện của nguyên đơn, buộc ông N có trách nhiệm trả toàn bộ số tiền hụi chết (tính đến ngày mãn hụi) cho vợ chồng ông S bà U tổng số tiền là 36.800.000 đồng.

Kể từ ngày vợ chồng ông S bà U có đơn yêu cầu thi hành án nếu ông N chậm thực hiện nghĩa vụ thì hàng tháng ông N còn phải chịu thêm khoản tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.

[3] Về án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch các đương sự phải chịu theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Nguyên đơn được nhận lại toàn bộ tiền tạm ứng án phí đã dự nộp. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật. Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 471 Bộ luật dân sự năm 2015; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 17, 22, 24, 25 Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về họ, hụi, biêu, phường; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/ UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu của ông Phan Trọng S và vợ là bà Nguyễn Thị U khởi kiện ông Nguyễn Đại N.

Buộc ông Nguyễn Đại N có trách nhiệm trả cho ông Phan Trọng S và bà Nguyễn Thị U tổng số tiền hụi chết, tính đến ngày mãn hụi là 36.800.000 đồng.

Kể từ ngày vợ chồng ông S bà U có đơn yêu cầu thi hành án nếu ông N chậm thực hiện nghĩa vụ thì hàng tháng ông N còn phải chịu thêm khoản tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.

2. Về án phí: Ông N chịu án phí dân sự sơ thẩm số tiền là 1.840.000 đồng. Ngày 10 tháng 12 năm 2020, ông S và bà U đã nộp tạm ứng án phí số tiền 1.115.000 đồng tại Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0007507 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Năm Căn, được nhận lại toàn bộ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

3. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, vắng mặt tính từ ngày nhận bản án hoặc tống đạt bản án hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

255
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 14/2021/DS-ST ngày 30/03/2021 về tranh chấp hụi

Số hiệu:14/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Năm Căn - Cà Mau
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về