Bản án 14/2021/DS-ST ngày 26/05/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN G, TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 14/2021/DS-ST NGÀY 26/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG 

Trong ngày 26-5-2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện G, tỉnh Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 149/2020/TLST-DS ngày 03 tháng 11 năm 2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 14/2021/QĐXXST-DS ngày 15-4-2020, giữa:

- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần H; địa chỉ trụ sở chính: Số B, phường N, Quận M, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn (Giấy ủy quyền ngày 30-9- 2020): Bà Nguyễn Thị Khánh L, là Chuyên viên Quan hệ khách hàng của Ngân hàng Thương mại cổ phần H – Chi nhánh Gia Lai; địa chỉ: Số H, thành phố P, tỉnh Gia Lai. Có mặt.

- Bị đơn: Ông Hoàng Văn T và bà Lương Thị X; địa chỉ: Thôn P, xã B, huyện G, tỉnh Gia Lai. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

1. Nguyên đơn và người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Ngân hàng Thương mại cổ phần H (Ngân hàng) thông qua Chi nhánh Gia Lai có cho ông Hoàng Văn T và bà Lương Thị X vay tiền theo Hợp đồng tín dụng số 619/18CNGL/HĐTD ngày 16-10-2018 như sau: Số tiền vay là 120.000.000 đồng;

mục đích vay là bổ sung vốn trồng trọt và chăn nuôi; thời hạn vay là 12 tháng kể từ ngày 16-10-2018 đến ngày 16-10-2019; lãi suất trong hạn là 12,5%/năm, lãi suất quá hạn là 150% lãi suất trong hạn, lãi suất chậm trả lãi là 10%/năm; phương thức trả nợ lãi 06 tháng/lần, vào ngày 16 của tháng, ngày trả nợ đầu tiền là ngày 16-4-2019, trả gốc khi đến hạn. Khi vay tiền, để bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng tín dụng nêu trên thì giữa Ngân hàng với ông T và bà X có giao kết Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 619/18CNGL/HĐTC ngày 16-10- 2018, tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất và tài sản trên đất của thửa đất số 228, tờ bản đồ số 85 tại thôn 7, xã Ia Nhin, huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CL 879036 do Ủy ban nhân dân huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai cấp ngày 12- 4-2018 cho ông Hoàng Văn T và bà Lương Thị X.

Trong quá trình thực hiện hợp đồng, cho ông Hoàng Văn T và bà Lương Thị X không thực hiện việc trả tiền nợ gốc và nợ lãi cho Ngân hàng như đã thỏa thuận nên đến ngày 17-4-2019 Ngân hàng đã chuyển toàn bộ số tiền nợ sang nợ quá hạn. Do cho ông Hoàng Văn T và bà Lương Thị X vi phạm nghĩa vụ trả nợ nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu cho ông Hoàng Văn T và bà Lương Thị X phải liên đới trả cho Ngân hàng toàn bộ số tiền nợ tính đến ngày 26-5-2021 163.539.335 đồng, trong đó tiền nợ gốc là 120.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn là 7.279.890 đồng, nợ lãi quá hạn là 36.259.445 đồng và toàn bộ tiền lãi phát sinh đến thời điểm trả hết số tiền nợ. Trường hợp ông Hoàng Văn T và bà Lương Thị X không trả hết số tiền còn nợ thì Ngân hàng được quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xử lý đối với tài sản thế chấp để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng.

2. Tòa án đã thực hiện việc tống đạt các văn bản tố tụng để triệu tập bị đơn là ông Hoàng Văn T và bà Lương Thị X đến làm việc liên quan đến vụ án nhưng ông Hoàng Văn T và bà Lương Thị X cố tình trốn tránh, không có mặt theo Giấy triệu tập của Tòa án. Do vậy, hồ sơ không có lời khai của họ.

3. Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập các tài liệu, chứng cứ: Bản sao Điều lệ, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty cổ phần, Quyết định ủy quyền của Ngân hàng Thương mại cổ phần H; bản sao giấy ủy quyền ngày 30-9-2020; bản sao căn cước công dân Huỳnh Nguyễn Bảo Hân; bản sao chứng minh nhân dân Nguyễn Thị Khánh Ly; bản sao Hợp đồng tín dụng số 619/18CNGL/HĐTD và đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ ngày 16-10-2018; bản sao đơn yêu cầu đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất và Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 619/18CNGL/HĐTC ngày 16- 10-2018; Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CL 879036 do Ủy ban nhân dân huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai cấp ngày 12-4-2018; bản phô tô chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của ông Hoàng Văn T và bà Lương Thị X; thông báo khởi kiện ngày 29-9-2020; phiếu gửi hồ sơ khởi kiện; 02 Phiếu chiết tính thu nợ vay; bản tự khai ngày 25-01-2021;

đơn yêu cầu không tiến hành hòa giải; Biên bản xác minh ngày 06-11-2020 của Tòa án; Biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 22-01-2021 của Tòa án.

4. Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện G khẳng định trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, những người tiến hành tố tụng đã tuân thủ đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật. Đối với bị đơn đã được triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt tại phiên toà nên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt. Về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của Nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Xét nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn phù hợp với quy định của pháp luật, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án được quy định tại các Điều 26, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên được xem xét giải quyết. Hợp đồng giao kết giữa hai bên chủ thể trong đó có một bên chủ thể Ngân hàng là tổ chức tín dụng có đăng ký kinh doanh và một bên là bị đơn không có đăng ký kinh doanh nên được xác định là hợp đồng dân sự về tín dụng và pháp luật áp dụng là Bộ luật Dân sự và Luật Các tổ chức tín dụng; Trong quá trình giải quyết vụ án những người tiến hành tố tụng đã tuân thủ đầy đủ các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật; Đối với bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn cố tình trốn tránh, không có mặt theo giấy triệu tập, không cung cấp chứng cứ nên phải chịu trách nhiệm về việc không chứng minh được và Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt.

[2] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Hợp đồng tín dụng số 619/18CNGL/HĐTD ngày 16-10-2018 giữa nguyên đơn với bị đơn được giao kết hợp pháp nên có hiệu lực, các bên trong hợp đồng có nghĩa vụ thực hiện đúng và đầy đủ các điều khoản đã cam kết. Bị đơn vi phạm nghĩa vụ của bên vay theo hợp đồng đã được giao kết nên nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn phải trả nợ là có căn cứ theo quy định tại Điều 463, Điều 466 của Bộ luật Dân sự. Do vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần H, buộc ông Hoàng Văn T và bà Lương Thị X phải liên đới trả cho Ngân hàng toàn bộ số tiền nợ tính đến ngày 26-5-2021 163.539.335 đồng, trong đó tiền nợ gốc là 120.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn là 7.279.890 đồng, nợ lãi quá hạn là 36.259.445 đồng và toàn bộ tiền lãi phát sinh đến thời điểm trả hết số tiền nợ.

Về yêu cầu xử lý tài sản thế chấp, Hội đồng xét xử thấy rằng giữa Ngân hàng với ông Hoàng Văn T và bà Lương Thị X có giao kết Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 619/18CNGL/HĐTC ngày 16-10-2018, tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất và tài sản trên đất của thửa đất số 228, tờ bản đồ số 85 tại thôn 7, xã Ia Nhin, huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CL 879036 do Ủy ban nhân dân huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai cấp ngày 12-4-2018 cho ông Hoàng Văn T và bà Lương Thị X. Hợp đồng nói trên có công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật nên có hiệu lực và các bên buộc phải thực hiện. Qua kết quả xem xét và thẩm định tại chỗ ngày 22-01-2021 thấy rằng, quyền sử dụng đất và tài sản trên đất không có tranh chấp. Vì vậy căn cứ vào Điều 299 của Bộ luật Dân sự, hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp nêu trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của Ngân hàng.

[3] Về chi phí xem xét và thẩm định tại chỗ: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên căn cứ vào Điều 157, 158 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, buộc ông Hoàng Văn T và bà Lương Thị X phải liên đới hoàn trả lại cho Ngân hàng Thương mại cổ phần H toàn bộ số tiền tạm ứng chi phí xem xét thẩm định tại chỗ là 4.000.000 đồng.

[4] Về án phí: Toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên nguyên đơn không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, bị đơn là người có nghĩa vụ trả nợ nên phải chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên, .

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng Điều 144, Điều 147, Điều 157, Điều 158, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Áp dụng Điều 288, Điều 299, Điều 463, Điều 466 của Bộ luật Dân sự; Điều 91, Điều 95 của Luật Các tổ chức tín dụng.

- Áp dụng Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 -12- 2016 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án và Danh mục án phí, lệ phí tòa án Ban hành kèm theo Nghị quyết.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần H.

2. Buộc ông Hoàng Văn T và bà Lương Thị X phải liên đới trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần H tổng số tiền nợ tính đến ngày 26-5-2021 là 163.539.335 đồng (một trăm sáu mươi ba triệu năm trăm ba mươi chín nghìn ba trăm ba mươi lăm đồng), trong đó tiền nợ gốc là 120.000.000 đồng (một trăm hai mươi triệu đồng), nợ lãi trong hạn là 7.279.890 đồng (bảy triệu hai trăm bảy mươi chín nghìn tám trăm chín mươi đồng), nợ lãi quá hạn là 36.259.445 đồng (ba mươi sáu triệu hai trăm năm mươi chín nghìn bôdn trăm bốn mươi lăm đồng) và toàn bộ tiền lãi phát sinh đến thời điểm trả hết số tiền nợ.

3. Trong trường hợp ông Hoàng Văn T và bà Lương Thị X không trả đủ số tiền nợ nêu trên cho Ngân hàng Thương mại cổ phần H thì Ngân hàng Thương mại cổ phần H có quyền yêu cầu xử lý tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất và tài sản trên đất của thửa đất số 228, tờ bản đồ số 85 tại thôn 7, xã Ia Nhin, huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CL 879036 do Ủy ban nhân dân dân huyện Chư Păh, tỉnh Gia Lai cấp ngày 12-4-2018 cho ông Hoàng Văn T và bà Lương Thị X theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất số 619/18CNGL/HDBĐ ngày 16-10-2018.

4. Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo T thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

5. Buộc ông Hoàng Văn T và bà Lương Thị X phải liên đới hoàn trả lại cho Ngân hàng Thương mại cổ phần H bộ số tiền chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là 4.000.000 đồng (bốn triệu đồng).

6. Về án phí: Buộc ông Hoàng Văn T và bà Lương Thị X phải liên đới chịu toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 8.176.967 đồng (tám triệu một trăm bảy mươi sáu nghìn chín trăm sáu mươi bảy đồng). Hoàn trả lại cho Ngân hàng Thương mại cổ phần H số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 3.715.406 đồng (ba triệu bảy trăm mười lăm nghìn bốn trăm không sáu đồng) theo Biên lai thu tạm ứng phí, lệ phí tòa án số 0011715 ngày 03-11-2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện G, tỉnh Gia Lai.

7. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 7b và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

8. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự có quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai xét xử phúc thẩm. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên toà thì có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

202
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 14/2021/DS-ST ngày 26/05/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:14/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ia Grai - Gia Lai
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 26/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về