Bản án 14/2020/HNGĐ-ST ngày 17/04/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH BẢO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 14/2020/HNGĐ-ST NGÀY 17/04/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 17 tháng 4 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Vĩnh Bảo tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 23/2020/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 01 năm 2020, về việc "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 3 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đào Thị Kim D; trú tại: Số C24, tổ 9, khu phố 2, phường TH, thành phố BH, tỉnh Đồng Nai, vắng mặt tại phiên toà (có đơn xin xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Nguyễn Đức T; trú tại: Thôn LL, xã HH, huyện VB, thành phố Hải Phòng, vắng mặt tại phiên toà (có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và các lời khai tại Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, chịĐào Thị Kim D trình bày:

1.Về quan hệ hôn nhân: Chị D và anh Nguyễn Đức T kết hôn với nhau vào năm 2005, trên cơ sở được tìm hiểu tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường TH, thành phố BH, tỉnh Đồng Nai ngày 07 tháng 12 năm 2005. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống ở nhà bố mẹ đẻ chị D, tại C24, tổ 9, khu phố 2, phường TH, thành phố BH, tỉnh Đồng Nai. Quá trình chung sống vợ chồng đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không tin tưởng, thông cảm với nhau, mâu thuẫn đã được gia đình hòa giải, khuyên nhủ, nhưng không có kết quả, anh T đã bỏ về nhà ở xã HH, huyện VB, thành phố Hải Phòng sinh sống từ tháng 11 năm 2009 vợ chồng sống ly thân nhau không ai quan tâm đến ai. Nay chị D thấy tình cảm vợ chồng không còn, vợ chồng không có khả năng hàn gắn, đoàn tụ, nên đề nghị Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo giải quyết cho chị D được ly hôn anh Nguyễn Đức T.

2. Về con chung: Chị Đào Thị Kim D và anh Nguyễn Đức T có 01 con chung là Nguyễn Đức Trường L, sinh ngày 31 tháng 7 năm 2006. Trường hợp ly hôn chị D đề nghị được nuôi con, không yêu cầu Tòa án giải quyết anh T phải cấp dưỡng nuôi con chung.

3. Về tài sản chung, công nợ và các vấn đề khác: Chị D không yêu cầu Toà án giải quyết.

Lời khai anh Nguyễn Đức T: Thống nhất với chị Đào Thị Kim D về thời gian và điều kiện kết hôn, mâu thuẫn vợ chồng và vợ chồng đã ly thân nhau từ năm2009. Nay chị D có đơn xin ly hôn với anh, bản thân anh T cũng thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, vợ chồng ly thân đã lâu, không có khả năng đoàn tụ. Nên đề nghị Tòa án giải quyết cho anh chị được ly hôn. Về con chung, anh T thống nhất với chị D là vợ chồng có 01 con chung Nguyễn Đức Trường L, sinh ngày 31 tháng 7 năm 2006. Trường hợp ly hôn anh T thống nhất để chị D nuôi con, về cấp dưỡng nuôi con do anh chị tự thỏa thuận. Về tài sản chung, anh Trường không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Bảo phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, thư ký, Hội đồng xét xử đã đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn là chị Đào Thị Kim D có đơn khởi kiện về việc ly hôn và tranh chấp nuôi con, anh Nguyễn Đức T là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án thông báo về việc thụ lý vụ án. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa các đương sự đã cơ bản thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào tài liệu có trong hồ sơ vụ án, diễn biến tại phiên tòa đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn đề nghị giải quyết chị Đào Thị Kim D được ly hôn anh Nguyễn Đức T; về con chung: Giao cho chị Đào Thị Kim D được nuôi dưỡng con chung Nguyễn Đức Trường L, sinh ngày 31 tháng 7 năm 2006; về cấp dưỡng nuôi con chung: Do chị D xin tự giải quyết với anh Nguyễn Đức T nên không đặt ra để xem xét giải quyết; chị D phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN​​

Căn cứ các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy:

- Về tố tụng:

[1] Về thẩm quyền: Đây là vụ án về việc ly hôn và tranh chấp nuôi con, theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng.

[2] Về việc vắng mặt của nguyên đơn chị Đào Thị Kim D, bị đơn anh Nguyễn Đức T: Chị D, anh T vắng mặt tại phiên tòa lần thứ 01, có đơn xin xét xử vắng mặt, nên căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị D, anh T.

- Về yêu cầu của nguyên đơn chị Đào Thị Kim D:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đào Thị Kim D kết hôn với anh Nguyễn Đức T trên cơ sở được tìm hiểu tự nguyện và có đăng ký kết hôn ngày 07 tháng 12 năm 2005, tại Ủy ban nhân dân phường TH, thành phố BH, tỉnh Đồng Nai, căn cứ vào khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình, xác định là quan hệ hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống trên cơ sở lời khai đương sự, biên bản xác minh của Tòa án thấy: Trong thời gian chung sống chị D và anh T đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không thông cảm, tin tưởng nhau, vợ chồng thường xuyên cãi nhau, gây ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần của chị D. Chị D, anh T đã ly thân nhau, không ai quan tâm đến ai từ tháng 11 năm 2009. Mâu thuẫn vợ chồng đã được gia đình khuyên bảo, hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Căn cứ vào khoản 1, 2 Điều 19 của Luật Hôn nhân và gia đình, xác định mâu thuẫn của chị D, anh T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc chị D xin ly hôn anh T là có căn cứ, phù hợp Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử chấp nhận đề nghị của chị D được ly hôn anh T.

[4] Về con chung: Chị Đào Thị Kim D và anh Nguyễn Đức T có 01 con chung là Nguyễn Đức Trường L, sinh ngày 31 tháng 7 năm 2006. Chị D, anh T thỏa thuận giao con cho chị D nuôi dưỡng. Xét thỏa thuận này phù hợp với nguyện vọng của cháu L (đã trên bảy tuổi) con chị D, anh T; bản thân chị D có điều kiện nuôi con và đang nuôi dạy cháu Long. Nên căn cứ Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận thỏa thuận này.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Đào Thị Kim D và anh Nguyễn Đức T tự thỏa thuận, không yêu cầu tòa án giải quyết, Hội đồng xét xử không xét.

[6] Về tài sản chung, công nợ và các vấn đề khác: Các đương sự không yêu

cầu, Hội đồng xét xử không xét.

[7] Về án phí: Chị Đào Thị Kim D phải nộp án phí ly hôn sơ thẩm. Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 266, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào quy định tại các điều 19, 51, 53, 56, 57 và Điều 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào quy định tại Điều 6, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1- Chị Đào Thị Kim D được ly hôn anh Nguyễn Đức T;

2- Về con chung: Giao cho chị Đào Thị Kim D được nuôi con Nguyễn Đức Trường L, sinh ngày 31 tháng 7 năm 2006, đến khi con đủ 18 tuổi hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung đối với anh Nguyễn Đức T.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không được ai cản trở.

3- Về án phí: Chị Đào Thị Kim D phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 0008026 ngày 17 tháng 01 năm 2020, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Bảo, chị D đã nộp đủ án phí.

4- Về quyền kháng cáo bản án: Chị Đào Thị Kim D, anh Nguyễn Đức T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

150
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 14/2020/HNGĐ-ST ngày 17/04/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:14/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Bảo - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/04/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về