Bản án 14/2020/HNGĐ-ST ngày 01/04/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HÒA THÀNH, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 14/2020/HNGĐ-ST NGÀY 01/04/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 01 tháng 4 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm C khai vụ án dân sự thụ lý số 72/2020/TLST- HNGĐ ngày 14 tháng 02 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 3 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị H, sinh năm 1978 (có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt).

Trú tại: Xóm 1, thôn Thanh L, xã Chí C, huyện Tuy Phong, tỉnh Bình Thuận.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh T, sinh năm 1974 (có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt).

Trú tại: Đ233, khu phố Long Đ, phường Long Thành B, thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Trong đơn khởi kiện ngày 13/02/2020 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Trần Thị H trình bày:

Về hôn nhân: Chị H và anh T chung sống với nhau từ năm 1995 do tự nguyện, không có đăng ký kết hôn. Vợ chồng sống chung thời gian đầu hạnh phúc nhưng về sau phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau về tính tình nên chị và anh T đã ly thân hơn 12 năm. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị H yêu cầu được ly hôn với anh T.

Về con chung: Có 01 con tên Nguyễn Thanh Trung, sinh năm 1996. Nếu ly hôn, cháu Trung đã thành niên, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về T sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

- Theo các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn là anh Nguyễn Thanh T trình bày:

Về hôn nhân: Anh thống nhất lời trình bày của chị H về thời gian chung sống, không có đăng ký kết hôn. Vợ chồng sống chung thời gian đầu hạnh phúc nhưng về sau phát sinh mâu thuẫn như chị H trình bày nên anh và chị H đã ly thân hơn 12 năm. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị H yêu cầu được ly hôn, anh cũng đồng ý.

Về con chung: Có 01 con tên Nguyễn Thanh Trung, sinh năm 1996. Nếu ly hôn, cháu Trung đã thành niên, anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về T sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

Đ diện Vện kiểm sát nhân dân thị xã Hòa Thành tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến về Vệc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Nguyên đơn là chị H, bị đơn là anh T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên đề nghị Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với chị H, anh T là phù hợp theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Kiểm sát Vên phát biểu ý kiến về Vệc giải quyết vụ án: Chị H và anh T chung sống với nhau từ năm 1995 nhưng không đăng ký kết hôn là V phạm Điều 9, Điều 14 Luật Hôn nhân và Gia đình. Xét thấy, chị H và anh T chung sống như vợ chồng, có đủ điều kiện đăng ký kết hôn nhưng vẫn không thực hiện đăng ký kết hôn theo quy định nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của vợ chồng. Do đó, không C nhận quan hệ vợ chồng giữa chị H và anh T.

Về con chung: Cháu Nguyễn Thanh Trung, sinh năm 1996 đã thành niên, chị H và anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về T sản chung và nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

Về án phí: Chị H chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các T liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền thụ lý vụ án: Anh Nguyễn Thanh T là bị đơn có nơi cư trú tại nhà số Đ233, khu phố Long Đ, phường Long Thành B, thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh nên Tòa án nhân dân thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh thụ lý vụ án là đúng theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình thu thập chứng cứ cho đến khi xét xử, nguyên đơn là chị Trần Thị H; bị đơn là anh Nguyễn Thanh T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt đối với chị H, anh T là đúng với quy định tại Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung vụ án:

[3.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh T chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1995, hôn nhân là do tự nguyện nhưng không có đăng ký kết hôn. Chị H và anh T chung sống thời gian đầu hạnh phúc nhưng về sau thì hai bên phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không hợp nhau về tính tình, tình cảm vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị H và anh T đã ly thân hơn 12 năm. Chị H và anh T đều yêu cầu được thuận tình ly hôn, tuy nhiên do chị H, anh T chung sông với nhau nhưng không co đăng ky kêt hôn là V phạm quy định tại Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình nên Hội đồng xét xử không xem xét Vệc cho anh, chị ly hôn hay đoàn tụ mà tuyên bố không C nhận mối quan hệ giữa chị H và anh T là vợ chồng theo quy định tại Điều 9, Điều 14 và Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình.

[3.2] Về con chung: Cháu Nguyễn Thanh Trung, sinh năm 1996 đã thành niên, chị H và anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử ghi nhận.

[3.3] Về T sản chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

[3.4] Về nợ chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

[4] Về án phí: Chị H phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

[5] Xét thấy đề nghị của Đ diện Vện kiểm sát nhân dân thị xã Hòa Thành là hợp lý cần chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 9, Điều 14, Điều 15, Điều 51 và Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Tuyên bố không C nhận chị Trần Thị H và anh Nguyễn Thanh T là vợ chồng.

2. Về con chung: Cháu Nguyễn Thanh Trung, sinh năm 1996 đã thành niên, chị H và anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Về T sản chung: Chị H và anh T trình bày không có, không yêu cầu giải quyết.

4. Về nợ chung: Chị H và anh T trình bày không có, không yêu cầu giải quyết.

5. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị H phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng. Khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị H đã nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu số 0008490 ngày 13/02/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh, ghi nhận chị H đã nộp xong tiền án phí.

Các đương sự được quyền kháng cáo bản án lên Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết C khai theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

181
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 14/2020/HNGĐ-ST ngày 01/04/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:14/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Hoà Thành - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/04/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về