TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 141/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/08/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 30 tháng 8 năm 2019 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 207/2019/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2019. Về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 216/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị M - Sinh năm 1970 (có mặt).
- Bị đơn: Anh Trần Văn M - Sinh năm 1969 (vắng mặt).
Cùng địa chỉ cư trú: ấp B B, xã LTh Tr, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo chị Phạm Thị M trình bày:
- Về hôn nhân: Chị Phạm Thị M và anh Trần Văn M chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 1994 nhưng đến năm 2008 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lương Thế Trân, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Sau khi kết hôn, chị M và anh M1 chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm dẫn đến sống không hòa thuận, vợ chồng anh chị thường hay cãi nhau. Chị M và anh M1 đã sống ly thân từ năm 2009 đến nay. Chị Phạm Thị M yêu cầu xin ly hôn với anh Trần Văn M.
- Về con chung: Chị Phạm Thị M và anh Trần Văn M có 03 người con chung tên là Trần Thị Bé Th sinh năm 1995, Trần Văn Th sinh năm 1998 và Trần Văn Th sinh năm 2003, hiện nay con của anh chị là Trần Văn Th đang sống chung với chị M. Chị M yêu cầu tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh M cấp dưỡng nuôi con. Đối với Trần Thị Bé Th và Trần Văn Th1 hiện đã trưởng thành nên chị M không yêu cầu xem xét giải quyết.
- Về tài sản chung: Chị Phạm Thị M và anh Trần Văn M tự thỏa thuận, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: Chị Phạm Thị M xác định trong thời gian anh chị chung sống không nợ ai, cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Tranh chấp giữa chị Phạm Thị M và anh Trần Văn M là tranh chấp Hôn nhân và gia đình về việc ly hôn, nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng Dân sự. Anh M1 có địa chỉ tại ấp Bào Bèo, xã Lương Thế Trân, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.
[2] Về nội dung tranh chấp của vụ án. Hội đồng xét xử xét thấy:
Về hôn nhân: Anh chị chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 1994, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Lương Thế Trân, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau vào năm 2008. Do đó, hôn nhân của chị M và anh M1 là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn của chị M và anh M1 thực sự có xảy ra trong thời gian dài không thể hàn gắn được, anh chị đã sống ly thân với nhau từ năm 2009 đến nay. Tại phiên tòa, chị M vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh M1. Anh M1 không tham gia phiên tòa và cũng không có ý kiến gì về yêu cầu xin ly hôn của chị M.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình thì chị M có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Yêu cầu của chị M đã được Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo quy định tại Điề u 53 Luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau tiến hành hòa giải tại Tòa án theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, anh M1 đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước không tiến hành hòa giải được vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và triệu tập anh M1 hợp lệ đến lần thứ hai với nội dung triệu tập anh M1 đến Tòa án nhân dân huyện Cái Nước để tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng anh M1 vẫn vắng mặt không lý do. Do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với anh M1. Anh M1 không đến Tòa án để hòa giải và tham dự phiên tòa, cho thấy anh M1 không có Thện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu xin ly hôn của chị M đối với anh M1 là phù hợp với quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nên chấp nhận.
Về con chung: Xét thấy, tính đến ngày xét xử sơ thẩm Trần Văn Th2 đã trên 07 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi, theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình, khi vợ chồng ly hôn, Toà án xem xét nguyện vọng của con để làm căn cứ giao cho người vợ hay người chồng trực tiếp nuôi. Hiện tại, cháu Th2 đang sống chung với chị M đã ổn định về đời sống và tâm lý. Tại Biên bản lấy lời khai ngày 30/8/2019 của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, cháu Th2 có nguyện vọng muốn được sống chung với mẹ là chị Phạm Thị M, đây là ý chí tự nguyện của cháu Th2 phù hợp với quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con, chị M không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
Đối với Trần Thị Bé Th và Trần Văn Th1 hiện đã trưởng thành, chị M không yêu cầu giải quyết là phù hợp nên chấp nhận.
Về tài sản chung: Chị Phạm Thị M và anh Trần Văn M tự thỏa thuận, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
Về nợ chung: Chị Phạm Thị M xác định trong thời gian anh chị chung sống không nợ ai, cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
Anh M1 vắng mặt tại phiên tòa, anh không có yêu cầu về con chung, tài sản và nợ chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét. Nếu sau này giữa các bên đương sự có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác theo quy định pháp luật.
[3] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị M phải chịu 300.000 đồng theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ: Các Điều 28; 35; 39; 147, 227, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng Dân sự;
Các Điều 9, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Phạm Thị M được ly hôn với anh Trần Văn M.
Về con chung: Giao con là Trần Văn Th2 sinh ngày 18/8/2003 cho chị Phạm Thị M tiếp tục nuôi. Anh Trần Văn M không phải cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Phạm Thị M phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, đối trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0004392 ngày 13/5/2019 của Chi cục Th hành án dân sự huyện Cái Nước, chị M nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Anh Trần Văn M không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.
Án xử sơ thẩm chị Phạm Thị M có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Trần Văn M có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.
Bản án 141/2019/HNGĐ-ST ngày 30/08/2019 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 141/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/08/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về