TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 140/2020/DS-ST NGÀY 30/11/2020 VỀ TRANH CHẤP HỤI
Ngày 30 tháng 11 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 399/2020/TLST-DS ngày 08 tháng 10 năm 2020 về việc “Tranh chấp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 501/2020/QĐXXST-DS ngày 13 tháng 11 năm 2020, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:
1. Anh Lê Phước T, sinh năm 1985; cư trú tại: Ấp M, xã T1, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
2. Chị Quách Hồng Th, sinh năm 1984; cư trú tại: Ấp M, xã T1, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
- Bị đơn:
1. Ông Lê Văn C; cư trú tại: Ấp N, xã T2, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
2. Bà Võ Thị G; cư trú tại: Ấp N, xã T2, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện của anh Lê Phước T và chị Quách Hồng Th, thể hiện:
Anh T, chị Th tham gia các dây hụi do ông Lê Văn C và bà Võ Thị G làm đầu thảo, đình hụi vào ngày 25/01/2019 và hiện các dây hụi đã mãn, gồm:
- Dây hụi thứ nhất: Mở ngày 20/3/2018, gồm 26 phần, loại 1.000.000 đồng/tháng, anh T, chị Th tham gia 01 phần và góp hụi được 12 lần với số T là 12.000.000 đồng.
- Dây hụi thứ hai: Mở ngày 20/6/2018, gồm 220 phần, loại 20.000 đồng/ngày, anh T, chị Th tham gia 05 phần và góp hụi được 194 lần tương ứng với số T 19.400.000 đồng.
Sau khi trừ T hoa hồng thì ông C, bà G viết giấy cam kết vào ngày 07/02/2019 thiếu tổng số T là 30.100.000 đồng và thống nhất trả mỗi tháng 1.500.000 đồng. Ông C, bà G đã trả đến tháng 12/2019 với tổng số T 8.500.000 đồng thì không thực hiện tiếp. Do vậy, anh T, chị Th khởi kiện yêu cầu ông C, bà G trả số T hụi còn lại là 21.600.000 đồng.
* Đối với ông Lê Văn C và và Võ Thị G: Mặc dù đã được tống đạt hợp lệ về Thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng đối với yêu cầu khởi kiện của anh T, chị Th nhưng các đương sự không có ý kiến gì và cũng không tham gia hòa giải, xét xử.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Anh Lê Phước T và chị Quách Hồng Th có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; ông Lê Văn C và bà Võ Thị G đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự này là phù hợp và đúng quy định của pháp luật.
[2] Theo đơn khởi kiện của anh T, chị Th phù hợp với danh sách hụi và cam kết ngày 07/02/2019 thể hiện, sau khi trừ T hoa hồng thì ông C, bà G còn thiếu tổng số T là 30.100.000 đồng. Anh T, chị Th thừa nhận ông C, bà G đã trả nhiều lần được tổng số T 8.500.000 đồng. Ông C, bà G đã được tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhưng không có ý kiến gì đối với yêu cầu của anh T, chị Th nên đây là những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Do đó, anh T, chị Th yêu cầu ông C, bà G phải trả số T còn lại là 21.600.000 đồng là có căn cứ nên được chấp nhận.
[3] Án phí dân sự sơ thẩm: Theo khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì ông C, bà G phải chịu là: 1.080.000 đồng (21.600.000 đồng x 5%).
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147, khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 463 của Bộ luật Dân sự; Điều 471 Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Lê Phước T và chị Quách Hồng Th.
Buộc ông Lê Văn C và bà Võ Thị G trả cho anh T, chị Th tổng số T 21.600.000 đồng (hai mươi mốt triệu sáu trăm nghìn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của anh T, chị Th cho đến khi thi hành án xong khoản T, thì hàng tháng ông C, bà G còn phải chịu khoản T lãi của số T còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
2. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Ông C, bà G phải chịu 1.080.000 đồng (một triệu không trăm tám mươi nghìn đồng) (chưa nộp).
- Anh T, chị Th không phải chịu. Hoàn trả lại cho anh T, chị Th số T đã nộp tạm ứng là 540.000 đồng (năm trăm bốn mươi nghìn đồng) theo Biên lai thu T tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0011106 ngày 07/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi.
3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.
Bản án 140/2020/DS-ST ngày 30/11/2020 về tranh chấp hụi
Số hiệu: | 140/2020/DS-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Ngày ban hành: | 30/11/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về