Bản án 140/2019/HNGĐ-ST ngày 07/06/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 140/2019/HNGĐ-ST NGÀY 07/06/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 07 tháng 6 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 235/2019/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 4 năm 2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 137/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Yến X - sinh năm 1993 (xin vắng mặt)

Địa chỉ: số x, khóm y, phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Trương Tiền G - sinh năm 1982 (vắng mặt)

Địa chỉ: ấp GV, xã LA, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 09-4-2019, nguyên đơn chị Nguyễn Yến X trình bày:

Về hôn nhân: Năm 2011, chị X và anh G tự nguyện chung sống với nhau.

Năm 2013 anh chị mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng do bất đồng quan điểm, không hợp nhau. Anh G đam mê cờ bạc nên không quan tâm, chăm sóc vợ con. Hai người đã ly thân hơn 02 năm nay. Chị X xác định không còn tình cảm và yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh G.

Về nuôi con chung: Chị X và anh G có hai con chung là Trương Nguyễn Gia H, sinh ngày 30-4-2012 (nữ) và Trương Nguyễn Gia Th, sinh ngày 17-12-2013 (nam), đang sống với chị X. Khi ly hôn, chị X yêu cầu được nuôi hai con (theo nguyện vọng của cháu Gia Hân) và yêu cầu anh G cấp dưỡng nuôi hai con, mỗi tháng là 2.000.000 đồng cho đến khi hai cháu đủ 18 tuổi.

Về tài sản và nợ chung: Không có.

Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn anh Trương Tiền G đầy đủ, đúng theo quy định pháp luật nhưng bị đơn vẫn vắng mặt và không có văn bản thể hiện ý kiến, cũng không có đơn phản tố gửi cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Trương Tiền G đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Nguyên đơn chị Nguyễn Yến X có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ vào Điều 207, 227 và 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Yến X và anh Trương Tiền G tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên hôn nhân giữa anh chị được pháp luật công nhận là hợp pháp và được bảo vệ.

[3] Xét nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng theo chị X trình bày do bất đồng quan điểm, không hợp nhau. Anh G đam mê cờ bạc nên không quan tâm, chăm sóc vợ con. Hai người đã ly thân hơn 02 năm nay mà không có liên hệ hàn gắn tình cảm vợ chồng. Về phía anh G đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt và không có văn bản thể hiện ý kiến của mình gửi cho Tòa án. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị X và anh G không thể hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào Điều 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Yến X được ly hôn với anh Trương Tiền G.

[3] Về nuôi con chung: Chị X và anh G có hai con chung là Trương Nguyễn Gia H, sinh ngày 30-4-2012 (nữ) và Trương Nguyễn Gia Th, sinh ngày 17-12-2013 (nam), đang sống với chị X. Khi ly hôn, chị X yêu cầu được nuôi hai con. Xét thấy, cháu Gia H đã đủ 07 tuổi và có nguyện vọng sống với chị X. Anh G cũng không có ý kiến về việc chị X yêu cầu nuôi hai con. Căn cứ vào khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử quyết định giao hai cháu Gia H và Gia Th cho chị X trực tiếp nuôi dưỡng, theo nguyện vọng của cháu Gia Hân.

Anh G không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con, chị X yêu cầu anh G cấp dưỡng nuôi hai con Trương Nguyễn Gia H và Trương Nguyễn Gia Th mỗi tháng 2.000.000 đồng (1.000.000 đồng/người/tháng) cho đến khi hai cháu đủ 18 tuổi. Xét thấy mức cấp dưỡng nuôi con mà chị X yêu cầu là phù hợp, đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của con, anh G cũng không có ý kiến. Căn cứ vào khoản 2 Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đình thì cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Do đó, Hội đồng xét xử buộc anh G phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi hai cháu Gia H và Gia Th, mỗi tháng 2.000.000 đồng, liên tục hành tháng cho đến khi hai cháu đủ 18 tuổi. Thời hạn cấp dưỡng tính từ ngày tuyên án sơ thẩm.

[5] Về chia tài sản, nợ chung: Chị X xác định không có.

[6] Về án phí: Chị X phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Anh G phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 143, 147, 207, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Yến X và anh Trương Tiền G.

2. Về nuôi con chung:

2.1 Giao hai con chung là Trương Nguyễn Gia H, sinh ngày 30-4-2012 (nữ) và Trương Nguyễn Gia Th, sinh ngày 17-12-2013 (nam) cho chị X trực tiếp nuôi dưỡng.

Anh G không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

2.2 Buộc anh G phải có nghĩa vụ cấp dưỡng hai cháu Gia H và Gia Th cùng với chị X, mỗi tháng 2.000.000 đồng (Hai triệu đồng) liên tục hàng tháng cho đến khi hai cháu đủ 18 tuổi.

Kể từ ngày người có đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án không thi hành khoản tiền nêu trên thì hàng tháng phải chịu lãi suất chậm thi hành án theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.

3. Về án phí: Chị X phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Ngày 09-4-2019, chị X đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0002951 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu đối trừ.

Anh G phải chịu 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

“Trường hợp bản án được thi hành theo quy đinh tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (được sửa đổi, bổ sung năm 2014).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

158
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 140/2019/HNGĐ-ST ngày 07/06/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:140/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về