Bản án 13a/2020/HNGĐ-ST ngày 05/06/2020 về kiện ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI

BẢN ÁN 13A/2020/HNGĐ-ST NGÀY 05/06/2020 VỀ KIỆN LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 05/6/2020, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Lào Cai, Toà án nhân dân thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 39/2020/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 3 năm 2020 về việc kiện “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 11/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 4 năm 2020 ; Quyết định hoãn phiên tòa ngày 20/5/2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nông Thị Q ; sinh năm: 1995; dân tộc: Nùng; nghề nghiệp: tự do;

Đa chỉ: Tổ 032, đường Nguyễn Tri Phương, phường L, thành phố L, tỉnh L. Có mặt.

Bị đơn: Anh Hoàng Trung Đ; sinh năm: 1980; dân tộc: Tày; nghề nghiệp: tự do.

Đa chỉ: Tổ 032, đường Nguyễn Tri Phương, phường L, thành phố L, tỉnh L. (vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện; bản tự khai và tại phiên tòa nguyên đơn chị Nông Thị Qtrình bày: Chị và anh Hoàng Trung Đ kết hôn ngày 28/01/2013, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường Phố Mới, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai. Hôn nhân dựa trên sự tự nguyện không do bên nào ép buộc. Thời gian đầu cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được 1 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không hợp nhau, không thông cảm cho nhau, thường hay cãi, chửi nhau. Mâu thuẫn gia đình xảy ra được chính quyền địa phương, bạn bè khuyên giải nhiều lần nhưng không được. Chị làm đơn khởi kiện xin ly hôn đến Tòa án nhưng anh Hoàng Trung Đ không hợp tác, chị đã rút đơn Tòa 1 án đã đình chỉ nhiều lần. Hiện anh chị đã sống ly thân mỗi người một nhà được 3 năm, không ai quan tâm đến ai. Chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài nên đề nghị Tòa án giải quyết để chị được ly hôn với anh Hoàng Trung Đ nhằm ổn định cuộc sống sau này của mỗi người.

Về con chung: Quá trình chung sống anh chị có 02 con chung là Hoàng Như Ý; sinh ngày 23/12/2013. Cháu Hoàng Minh Nhật; sinh ngày 06/7/2016 hiện đang ở với chị Nông Thị Q . Khi ly hôn chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được nuôi cháu 02 con chung là Hoàng Như Ý; sinh ngày 23/12/2013. Cháu Hoàng Minh Nhật; sinh ngày 06/7/2016 vì các cháu còn bé và chị cũng có thu nhập ổn định là 12.000.000 triệu đồng. Không yêu cầu anh Đông phải đóng góp phí tổn nuôi con Về tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã ra thông báo thụ lý giải quyết vụ án và tống đạt thông báo thụ lý, thông báo phiên họp công khai chứng cứ và phiên hòa giải, cũng như quyết định đưa vụ án ra xét xử. nhưng bị đơn đã không đến tham tố tụng để giải quyết vụ án. Nên Tòa án đã tiến hành giải quyết theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã ra thông báo về việc thụ lý giải quyết vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra chứng cứ và hòa giải, tống đạt quyết định đưa vụ án ra xét xử, bị đơn không đã không đến tham tố tụng. Nên Toà án đã tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục tố tụng mà pháp luật quy định

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nông Thị Q và anh Hoàng Trung Đ kết hôn ngày 28/01/2013, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân phường Phố Mới, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai. Hôn nhân dựa trên sự tìm hiểu, tự nguyện không do bên nào ép buộc. Do vậy, đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Nhưng trong quá trình chung sống đã phát sinh mâu thuẫn, Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không hợp nhau, không thông cảm cho nhau, thường hay cãi, chửi nhau. Mâu thuẫn xảy ra được chính quyền địa phương, bạn bè khuyên giải nhưng không được. Hiện anh chị đã sống ly thân mỗi người một nhà, không ai quan tâm đến ai. Tại phiên tòa hôm nay chị Nông Thị Q cương quyết đề nghị Tòa án giải quyết để chị được ly hôn với anh Hoàng Trung Đ. Xét thấy mâu thuẫn gia đình chị Nông Thị Qvà anh Hoàng Trung Đ đã trở lên trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, không ai quan tâm đến ai, vợ chồng đã sống ly thân nên cuộc sống chung không thể kéo dài. Vậy cần chấp nhận đơn khởi kiện ly hôn của chị Nông Thị Quỳnh, giải quyết cho chị được ly hôn với anh Hoàng Trung Đ theo quy định khoản 1 điều 51; Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống anh chị có 02 con chung là Hoàng Như Ý; sinh ngày 23/12/2013. Cháu Hoàng Minh Nhật; sinh ngày 06/7/2016 hiện đang ở với chị Nông Thị Q , chị Nông Thị Qcó nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng giáo dục cả hai cháu vì hai cháu còn bé và chị cũng có thu nhập ổn định 12.000.000 triệu đồng. Không yêu cầu anh Hoàng Trung Đ phải đóng góp nuôi con.

Xét về vấn đề nuôi con thấy rằng: Việc giao cả hai người con chung cho chị Nông Thị Qlà người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục hai cháu là hợp lý và phù hợp với nguyện vọng của các cháu. Hơn nữa các cháu đang sinh sống cùng chị Nông Thị Q kể từ khi anh chị sống ly thân đến nay. Chị Nông Thị Qcó mức thu nhập là 12.000.000 triệu đồng. Căn cứ điều 81;82;83 Luật hôn nhân và gia đình để giải quyết vấn đề nuôi con của chị Nông Thị Q là phù hợp.

[4] Về tài sản chung: chị Nông Thị Q không yêu cầu Toà án giải quyết nên hội đồng xét xử không xem xét.

Ngày 20 tháng 5 năm 2020. Tòa án đã mở phiên tòa để giải quyết vụ án và đã niêm yết, tống đạt quyết định xét xử hợp lệ cho bị đơn nhưng bị đơn không đến tham gia phiên tòa. Tòa án đã hoãn phiên tòa ấn định ngày xét xử vào ngày 05/6/2020. Nên tại phiên tòa hôm nay cần áp dụng khoản 2 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp.

[5] Về án phí: Áp dụng khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng , án phí, lệ phí Tòa án để tính án phí cho các đương sự 

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 51; Điều 56 ; 81 ;82 ;83 Luật hôn nhân và gia đình; khon 4 điều 147; khoản 2 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng , án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nông Thị Qđược ly hôn anh Hoàng Trung Đ

2. Về con chung: Giao cháu Hoàng Như Ý; sinh ngày 23/12/2013; cháu Hoàng Minh Nhật; sinh ngày 06/7/2016 cho chị Nông Thị Qtrực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Anh Hoàng Trung Đ không phải đóng góp phí tổn nuôi con. Anh Hoàng Trung Đ có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung không ai có quyền cản trở anh Hoàng Trung Đ thực hiện quyền này.

3. Về án phí: chị Nông Thị Qphải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn. Nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0006691 ngày 23/3/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Lào Cai. Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết, tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

186
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 13a/2020/HNGĐ-ST ngày 05/06/2020 về kiện ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:13a/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Lào Cai - Lào Cai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về