Bản án 138/2019/HNGĐ-ST ngày 27/09/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 138/2019/HNGĐ-ST NGÀY 27/09/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 27 tháng 9 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 254/2019/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 6 năm 2019 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 147/2019/QĐXX-ST ngày 14 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Hằng N, sinh năm 1989 (có mặt) Địa chỉ: Ấp HN, xã BBĐ, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh T, sinh năm 1988 (vắng mặt) Địa chỉ: Ấp HN, xã BBĐ, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Tại đơn khởi kiện ngày 24/6/2019 cũng như tại phiên tòa chị Nguyễn Hằng N trình bày:

Chị N và anh T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2006 có tổ chức lễ cưới. Đến ngày 26/6/2017 chị N và anh T đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã NP, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau. Thời gian chung sống phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng thường xuyên cãi nhau nên ly thân từ tháng 8/2018 đến nay. Vì vậy, chị N yêu cầu ly hôn với anh T.

Con chung tên Nguyễn Chí L, sinh ngày 24/02/2007 (giới tính nam), hiện anh T nuôi dạy. Khi ly hôn chị N tự nguyện giao con chung cho anh T nuôi dạy nhưng chị không cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: Chị N và anh T tự thỏa thuận; nợ chung: Không có nên chị N không yêu cầu giải quyết.

*Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau phát biểu quan điểm:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý đến trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án đã tuân thủ đúng theo quy định.

Về nội dung: Chị N và anh T chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn là tuân thủ đúng quy định pháp luật. Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, chị N yêu cầu ly hôn với anh T. Do đó, áp dụng Điều 56 luật Hôn nhân và gia đình xử lý cho chị N và anh T được ly hôn; con chung do anh T nuôi dạy nên cần tiếp tục giao anh T nuôi dạy, chị N không phải cấp dưỡng nuôi con; tài sản chung tự thỏa thuận, nợ chung không có nên không đề nghị xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng và quan hệ pháp luật tranh chấp:

[1] Chị Nguyễn Hằng N khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn là anh Nguyễn Thanh T. Do chị N và anh T chung sống với nhau có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn; anh T có địa chỉ tại ấp HN, xã BBĐ, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của chị N thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án có thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và có tống đạt hợp lệ cho anh T nhưng anh T không có ý kiến bằng văn bản đối với yêu cầu của chị N và vắng mặt tại phiên họp, hòa giải không có lý do. Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử và có tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng này cho anh T nhưng anh T vắng mặt tại các lần xét xử không có lý do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh T theo quy định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án:

[3] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Hằng N và anh Nguyễn Thanh T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2006 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã NP, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau vào ngày 26/6/2017. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa chị N và anh T đã tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8, 9 của luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Tại đơn khởi kiện cũng như tại phiên tòa, chị N yêu cầu ly hôn với anh T. Vì chị N cho rằng thời gian chung sống anh chị không hợp nhau, vợ chồng thường hay cự cãi làm phát sinh mâu thuẫn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh chị đã ly thân từ tháng tháng 8/2018 đến nay mà không có thiện chí đoàn tụ. Xét thấy, trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án có tiến hành hòa giải để chị N và anh T có điều kiện gặp nhau thỏa thuận đoàn tụ gia đình nhưng không có kết quả do anh T vắng mặt tại các lần hòa giải, xét xử không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử lý cho chị Nguyễn Hằng N và anh Nguyễn Thanh T được ly hôn là phù hợp.

[4] Về con chung: Thời gian chung sống, chị N và anh T có một con chung tên Nguyễn Chí L, sinh ngày 24/02/2007 (giới tính nam). Xét thấy, việc chị N tự nguyện giao con chung cho anh T nuôi dạy là có căn cứ. Bởi vì, cháu L hiện anh T nuôi dạy, việc hoán đổi nuôi con sẽ làm ảnh hưởng đến tình cảm của cháu. Do đó, cần tiếp tục giao con chung cho anh T nuôi dạy là phù hợp theo quy định tại Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Đối với việc cấp dưỡng nuôi con chung: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án có tống đạt thông báo thụ lý để thông báo cho anh T biết yêu cầu của chị N nhưng anh T không có ý kiến đối với yêu cầu của chị N và vắng mặt tại các lần hòa giải, xét xử không có lý do. Do đó Hội đồng xét xử không xem xét là phù hợp.

[5] Về tài sản chung: Thời gian chung sống, chị N và anh T có tài sản chung nhưng khi ly thân chị N xác định đã tự thỏa thuận nên không yêu cầu giải quyết. Do đó Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về nợ chung: Xét thấy, tại đơn khởi kiện cũng như tại phiên tòa, chị N xác định thời gian chung sống vợ chồng không có nợ chung nên không yêu cầu giải quyết Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Hằng N phải chịu án phí – Theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 56, 59, 81, 82, 83 của luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Xét xử vắng mặt đối với anh Nguyễn Thanh T.

2.Về hôn nhân: Chị Nguyễn Hằng N và anh Nguyễn Thanh T được ly hôn.

3. Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Chí L, sinh ngày 24/02/2007 (giới tính nam) cho anh Nguyễn Thanh T tiếp tục nuôi dạy. Chị Nguyễn Hằng N không phải cấp dưỡng nuôi con. Chị N không trực tiếp nuôi dạy con chung nhưng chị có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được quyền cản trở.

4. Về tài sản chung: Chị Nguyễn Hằng N và anh Nguyễn Thanh T tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết nên không xét.

5. Về nợ chung: Không có.

6. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Hằng N phải nộp 300.000 đ (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 24 tháng 6 năm 2019 chị N có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0006247 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu án phí.

7.Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Bản án này là sơ thẩm, báo cho chị N biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng anh T vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc Nêm yết công khai bản án. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

193
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 138/2019/HNGĐ-ST ngày 27/09/2019 về ly hôn

Số hiệu:138/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về