Bản án 138/2019/DS-ST ngày 06/11/2019 về tranh chấp hợp đồng hụi

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 138/2019/DS-ST NGÀY 06/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG HỤI

Trong ngày 06 tháng 11 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 89/2019/TLST-DS ngày 25 tháng 02 năm 2019 về tranh chấp về hợp đồng hụi theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 434/2019/QĐXX-ST ngày 12 tháng 9 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị Kim H, sinh năm 1979; địa chỉ cư trú: ấp L, xã L, huyện C, tỉnh An Giang; Có mặt;

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Hòa H, sinh năm 1990; địa chỉ cư trú: ấp L, xã L, huyện C, tỉnh An Giang; Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, ản tự khai và các văn ản có trong hồ sơ vụ án các nguyên đơn trình ày như sau: Bà Lê Thị Kim H làm chủ nhiều dây hụi, ông Nguyễn Hòa H tham gia 01 dây hụi 2.000.000đồng, áp hụi ngày 02/9/2014 có 21 thành viên tham gia. Ông H hốt đầu giá 550.000đồng, hốt được số tiền 29.000.000đồng; sau đó ông H chầu lại được 07 lần và số tiền 1.500.000đồng thì không chầu nữa, nay bà H yêu cầu ông Nguyễn Hòa H trả số tiền còn lại 12 lần chưa chầu hụi với số tiền 500.000đồng hụi đã chấm dứt vào ngày 02/5/2019. Ông Nguyễn Hòa H đã được tống đạt Thông áo thụ lý vụ án, Thông áo về phiên hòa giải nhưng ông không gửi văn ản ghi ý kiến của ông về các yêu cầu khởi kiện của à H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Bà Lê Thị Kim H khởi kiện ông Nguyễn Hòa H tranh chấp về hợp đồng dân sự. Ông H có địa chỉ ấp L, xã L, huyện C, tỉnh An Giang. Căn cứ các Điều 26, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang thụ lý giải quyết là đúng theo quy định;

[1.2] Ông Nguyễn Hòa H đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt theo quy định tại điểm khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Bà Lê Thị Kim H là chủ hụi có xác lập giao dịch hụi, với các hụi viên ằng danh sách hụi trong đó có ông H. Hợp đồng lập thành văn ản là giấy hụi, tuy không có ghi số tiền giao nhận nhưng theo kết quả hòa giải của Tổ hòa giải ấp L vào ngày 12/10/2018, được các ên thừa nhận có giao dịch hụi với nhau và ông H thừa nhận còn thiếu à H số tiền 24.500.000đồng. Hợp đồng này xác lập trên nguyên tắc tự nguyện, không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, không ị lừa dối hay ép uộc nên hợp đồng này hợp pháp. Theo yêu cầu khởi kiện nguyên đơn đòi ị đơn trả số tiền còn thiếu là 24.500.000đồng. Hội đồng xét xử nhận định: Căn cứ vào lời thừa nhận của ông H là có giao dịch hụi và thiếu số tiền 24.500.000đồng nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

[2.2] Kết quả hòa giải tại Tổ hòa giải ấp L ngày 12/10/2018 ông H cho rằng số tiền nợ à H có liên quan đến vợ của mình nhưng do phạm vi khởi kiện của à H chỉ yêu cầu ông H là người trực tiếp giao dịch hụi có nghĩa vụ trả nợ, vì vậy, Tòa án chỉ uộc ông H thực hiện nghĩa vụ trả tiền.

[2.3] Bà Lê Thị Kim H không yêu cầu tính lãi nên hội đồng xét xử không xét đến.

[3] Về án phí: Đương sự phải chịu án phí theo quy định của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy an thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

 Căn cứ:

Các Điều 463 và 471 Bộ luật Dân sự;

Các Điều 26, 35, 39, 147, 227 và 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy an thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chp nhận yêu cầu khởi kiện của à Lê Thị Kim H và xử như sau:

Buộc ông Nguyễn Hòa H có nghĩa vụ trả cho à Lê Thị Kim H số tiền 24.500.000đồng (Bằng chữ: Hai mươi ốn triệu năm trăm nghìn đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, ên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.

Về án phí: Ông Nguyễn Hòa H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 1.225.000đồng (Bằng chữ: Một triệu hai trăm hai mươi lăm nghìn đồng); Bà Lê Thị Kim H được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp 612.000đồng (Bằng chữ: Sáu trăm mười hai nghìn đồng) theo iên lai số 0012667 ngày 25/02/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.

Về quyền háng cáo: Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự có quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn 15 ngày kể từ ngày ản án được giao hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

230
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 138/2019/DS-ST ngày 06/11/2019 về tranh chấp hợp đồng hụi

Số hiệu:138/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 06/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về