Bản án 138/2018/HNGĐ-ST ngày 29/06/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 138/2018/HNGĐ-ST NGÀY 29/06/2018 VỀ LY HÔN

Trong ngày 29 tháng 6 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 528/2018/TLST- HNGĐ ngày 15 tháng 5 năm 2018 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 149/2018/QĐXX- ST ngày 01 tháng 6 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Trần Đức Th, sinh năm 1983 (có mặt)

Địa chỉ: Ấp Lập Thành, xã Hòa Khánh Tây, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An

2.Bị đơn: Chị Lê Thị Ngh, sinh năm 1981 (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp An Thuận, xã An Ninh Đông, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 14 tháng 5 năm 2018 và trong những lời khai tiếp theo tại Tòa án anh Trần Đức Th trình bày:

Về hôn nhân: anh và chị Lê Thị Ngh tự nguyện tìm hiểu nhau 4 tháng và tiến đến hôn nhân vào năm 2012. Hai người có đến UBND xã An Ninh Đông, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An đăng ký kết hôn theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình vào ngày 24/7/2012. Cuộc sống chung vợ chồng thời gian đầu hòa thuận hạnh phúc đến tháng 01/2018 thì phát sinh mâu thuẫn và ly thân nhau cho đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cãi vã nhau về việc chọn nơi ở của vợ chồng. Bởi vì anh là con trai duy nhất trong gia đình nhưng vợ anh không thích về bên chồng ở, anh phải theo vợ về nhà cha mẹ vợ ở từ năm 2013. Đến đầu năm 2018, cha vợ đuổi anh đi. Anh có nhiều lần khuyên can để chị Ngh về nhà anh ở nhưng chị Ngh không đồng ý. Nay anh thấy tình nghĩa vợ chồng không thể hàn gắn nên anh xin được ly hôn với chị Ngh.

Về con chung: có 01 con chung tên Trần Phú Qu sinh ngày 13/8/2013 hiện con do chị Ngh đang nuôi, khi ly hôn anh đồng ý để con cho vợ anh nuôi, anh tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 700.000 đồng.

Tài sản chung: không có.

Nợ chung: không có.

Đối với bị đơn: chị Ngh đã được Tòa án tống đạt tất cả các văn bản tố tụng nhưng không phản hồi ý kiến gì về việc giải quyết vụ án cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp là hôn nhân gia đình, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Đức Hoà theo quy định tại Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự. Chị Lê Thị Ngh được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị Ngh.

[2] Về hôn nhân: Xét thấy anh Trần Đức Th và chị Lê Thị Ngh hai người trước khi kết hôn có tìm hiểu nhau thời gian khoảng 04 tháng và tiến đến hôn nhân vào năm 2012 có đăng ký kết hôn tại UBND xã An Ninh Đông, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An vào ngày 24/7/2012 nên có căn cứ xác định hôn nhân của anh chị là phù hợp pháp luật theo quy định Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Thấy rằng từ khi chung sống, hai người chỉ hạnh phúc thời gian đầu về sau cuộc sống chung không hợp nhau, cãi vã về quan điểm sống do không thống nhất nhau về nơi ở của vợ chồng từ đó vợ chồng ly thân từ tháng 01/2018 đến nay. Chị Ngh đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến Tòa án hòa giải đoàn tụ nhưng chị không đến, chị không tham dự phiên tòa. Do đó Hội đồng xét xử thấy rằng anh Th và chị Ngh hai người đã ly thân từ tháng 01/2018 đến nay cả hai không có thiện chí hàn gắn, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cho anh Th được ly hôn với chị Ngh theo quy định Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: anh Th và chị Ngh có 01 con chung tên Trần Phú Qu sinh ngày 13/8/2013 hiện đang sống với chị Ngh. Khi ly hôn anh Th đồng ý để chị Ngh nuôi con anh tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 700.000 đồng. Xét thấy cháu Phú Qu từ khi anh Th và chị Ngh ly thân đến nay chị Ngh nuôi con tốt nên Hội đồng xét xử để chị Ngh tiếp tục nuôi con là phù hợp theo quy định Điều 81 Luật hôn nhân gia đình.

[4] Về tài sản chung: anh Th khai không có nên không đề cập xem xét.

[5] Về nợ chung: anh Th thống nhất khai không có yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét.

[6] Về án phí: anh Th là nguyên đơn trong vụ án phải chịu án phí Hôn nhân gia đình và án phí cấp dưỡng nuôi con.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 35, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 9, Điều 56, Điều 58, Điều 59, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào khoản 8 Điều 27 Pháp lệnh án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: anh Trần Đức Th được ly hôn chị Lê Thị Ngh.

2/ Về con chung: Chị Lê Thị Ngh được tiếp tục nuôi con tên Trần Phú Qu, sinh ngày 13/8/2013. Anh Trần Đức Th cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 700.000 đồng. Thời gian tính từ ngày 01/7/2018 đến khi con tròn 18 tuổi. Vì quyền lợi của trẻ, anh Th được đến thăm nom chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản. Khi cần thiết, các đương sự có quyền yêu cầu xin thay đổi việc nuôi con và yêu cầu tăng cấp dưỡng nuôi con.

3/ Về án phí: Anh Th phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm và 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con sung ngân sách Nhà nước, được khấu trừ số tiền đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng mà anh Th đã nộp theo biên lai số 2848 ngày 14/5/2018 tại Chi cục thi hành án huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Anh Th phải nộp tiếp 300.000 đồng.

Đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

206
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 138/2018/HNGĐ-ST ngày 29/06/2018 về ly hôn

Số hiệu:138/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/06/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về