Bản án 138/2018/HNGĐ-ST ngày 10/07/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 138/2018/HNGĐ-ST NGÀY 10/07/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 10 tháng 7 năm 2018 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 283/2018/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 6 năm 2018 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 216/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 6 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Ngọc A– sinh năm 1976 (Có mặt). Địa chỉ cư trú: ấp T T B, xã HM, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Trần Văn C– sinh năm 1976 (Có mặt). Địa chỉ cư trú: ấp T T B, xã HM, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo chị Phạm Ngọc A và anh Trần Văn C trình bày:

- Về hôn nhân: Anh và chị kết hôn vào năm 1992 nhưng không có đăng ký kết hôn. Sau khi kết hôn, chị Ngọc A và anh C sống hạnh phúc đến năm 2002 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng với nhau về quan điểm sống, thường hay cự cãi nhau. Sau khi xảy ra mâu thuẫn, gia đình hai bên đã hòa giải, hàn gắn cho anh chị nhưng không thành. Chị Ngọc A và anh C đã sống ly thân với nhau từ năm 2012 đến nay. Tại phiên tòa, chị Ngọc Avẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Trần Văn C. Anh C đồng ý ly hôn với chị Ngọc A.

- Về con chung: Chị Phạm Ngọc Avà anh Trần Văn C có 02 người con chung tên là Trần Ngọc D sinh năm 1995 và Trần Ngọc Tr sinh năm 1998. Hiện tại, các con của anh chị đã trưởng thành và có khả năng lao động tự nuôi sống bản thân nên anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Chị Ngọc A và anh C tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Chị Ngọc A và anh C xác định trong thời gian chung sống, anh chị không nợ ai, cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Tranh chấp giữa chị Phạm Ngọc Avà anh Trần Văn Clà tranh chấp Hôn nhân và gia đình về việc ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015. Anh C có địa chỉ tại ấp T T B, xã HM, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung tranh chấp của vụ án. Hội đồng xét xử xét thấy:

Về hôn nhân: Anh chị kết hôn vào năm 1992 nhưng không có đăng ký kết hôn nên đây là hôn nhân không hợp pháp. Theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận quan hệ giữa anh chị là vợ chồng.

Về con chung: Hội đồng xét xử xét thấy đến ngày xét xử sơ thẩm các con của anh chị đã trưởng thành và có khả năng lao động tự nuôi sống bản thân, anh chị không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung: Chị Ngọc Avà anh C tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về nợ chung: Chị Ngọc Avà anh C xác định vợ chồng anh chị không nợ ai cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, anh chị không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Nếu sau này giữa các bên đương sự có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác theo quy định pháp luật.

[3] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị Ngọc A phải chịu 300.000 đồng theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

Các Điều 28; 35; 39; 147, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng Dân sự; Các Điều 9, 53, 56, 57 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ giữa chị Phạm Ngọc Avà anh Trần Văn Clà vợ chồng.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Phạm Ngọc A phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, đối trừ số tiền tạm ứng án phí mà chị Ngọc A đã dự nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0004486 ngày 01 tháng 6 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước, chị Ngọc A nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Anh Trần Văn C không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Án xử sơ thẩm chị Phạm Ngọc Avà anh Trần Văn Ccó quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

240
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 138/2018/HNGĐ-ST ngày 10/07/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:138/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về