Bản án 1362/2020/HNGĐ-ST ngày 31/12/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÓC MÔN-THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1362/2020/HNGĐ-ST NGÀY 31/12/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 31 tháng 12 năm 2020 tại Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 518/2019/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 5 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 766/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm 2020 và quyết định hoãn phiên tòa số 638/2020/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thụy Lan Kh, sinh năm 1975 (có đơn xin vắfng mặt) Địa chỉ: xxx, khu phố z, thị trấn Hóc M, huyện Hóc M, Thành phố Hồ Chí Minh

2. Bị đơn: Ông Đào Mạnh Ẩ, sinh năm 1974 (vắng mặt) Địa chỉ: xxx, khu phố z, thị trấn Hóc M, huyện Hóc M, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 22 tháng 4 năm 2019 và trong quá trình xét xử vụ án thì lời trình bày của nguyên đơn Bà Nguyễn Thụy Lan Khanh như sau:

Vào năm 1993, bà Nguyễn Thụy Lan Khanh và ông Đào Mạnh Ẩn quen biết, yêu thương nhau, chung sống với nhau, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký hôn. Đến năm 2002 thì bà Khanh và ông Ẩn ly hôn. Năm 2018, bà Khanh và ông Ẩn trở lại chung sống và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn Hóc Môn, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh ngày 28 tháng 02 năm 2018 (số 17). Khi kết hôn gia đình hai bên không có ai ngăn cản, cấm đoán, không bên nào cưỡng ép kết hôn, việc kết hôn hoàn toàn tự nguyện.

Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống không hạnh phúc, thường xảy ra mâu thuẫn. Đến tháng 3 năm 2018 thì ông Ẩn bị bắt và hiện đang thi hành án tại trại giam An Phước, xã An Thái, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, ông Ẩn sử dụng ma túy mà bà Khanh khuyên can không được. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà Khanh yêu cầu ly hôn với ông Ẩn.

Về con chung: Có 02 con chung đều đã trưởng thành tên Đào Trọng Nghĩa, sinh năm 1993 và Đào Thụy Anh Thư, sinh năm 2001.

Tài sản chung, nợ chung: không có.

Qua các tài liệu có trong hồ sơ vụ án thì lời trình bày của bị đơn là ông Đào Mạnh Ẩn như sau:

Về lời trình bày của bà Nguyễn Thụy Lan Khanh về thời gian kết hôn, địa điểm và quá trình chung sống và con chung là đúng. Về mâu thuẫn giữa vợ chồng, ông Ẩn trình bày chỉ là vợ chồng không có mâu thuẫn gì. Bà Khanh yêu cầu ly hôn là do ông Ẩn đang chấp hành án. Hiện ông Ẩn và bà Khanh chưa giải quyết xong tiền bán căn nhà riêng của ông Ẩn nên ông Ẩn không đồng ý với bà Khanh.

Về con chung: Có 02 con chung đều đã trưởng thành tên Đào Trọng Nghĩa, sinh năm 1993 và Đào Thụy Anh Thư, sinh năm 2001.

Tài sản chung, nợ chung: không có.

Nguyên đơn là bà Khanh có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt, ông Ẩn hiện đang chấp hành án tại Trại giam An Phước nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bà Khanh, ông Ẩn theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Đại diện Viện kiểm sát huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:

- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán: Thẩm phán đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về: về thẩm quyền thụ lý vụ án, về xác định tư cách tố tụng, về thu thập chứng cứ, về thủ tục hòa giải, về thời gian gửi hồ sơ đến Viện kiểm sát, về thủ tục cấp tống đạt cho đương sự. Thẩm phán vi phạm về thời hạn chuẩn bị xét xử - Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Người tham gia tố tụng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của pháp luật.

- Về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

Quan hệ tranh chấp giữa bà Nguyễn Thụy Lan Khanh và ông Đào Mạnh Ẩn là ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn có địa chỉ cư trú tại tổ 71/5D, khu phố 1, thị trấn Hóc Môn, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh nên Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Bà Khanh và ông Ẩn chung sống với nhau có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại Ủy ban nhân dân thị trấn Hóc Môn, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh ngày 28/02/2018 (số 17) nên đây là hôn nhân hợp pháp theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

* Về hôn nhân: Hội đồng xét xử căn cứ vào các chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện bà Khanh và ông Ẩn có thời gian sống chung từ tháng 02 năm 2018. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống không hạnh phúc và thường phát sinh mâu thuẫn. Đến tháng 3 năm 2018 thì ông Ẩn bị bắt và hiện đang thi hành án tại trại giam An Phước, xã An Thái, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dương. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, ông Ẩn sử dụng ma túy mà bà Khanh khuyên can không được. Ông Ẩn không đồng ý ly hôn vì vợ chồng không có mâu thuẫn gì và vợ chồng chưa giải quyết xong tiền bán căn nhà của ông Ẩn. Tuy nhiên từ lúc bà Khanh nộp đơn ly hôn cho đến nay, ông Ẩn không thể thuyết phục bà Khanh hàn gắn, đoàn tụ gia đình. Điều này chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng bà Khanh, ông Ẩn là có. Ông Ẩn không đồng ý ly hôn là do chưa giải quyết xong vấn đề tiền bạc chứ ông Ẩn cũng không có phương hướng hàn gắn gia đình.

Hội đồng xét xử xét thấy: đời sống chung vợ chồng của bà Khanh và ông Ẩn đang ở trong tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên không thể kéo dài. Vì vậy việc bà Khanh yêu cầu ly hôn với ông Ẩn là có cơ sở chấp nhận.

Về nuôi con chung: Có 02 con chung đều đã trưởng thành tên Đào Trọng Nghĩa, sinh năm 1993 và Đào Thụy Anh Thư, sinh năm 2001.

* Về tài sản chung, nợ chung: Bà Khanh, ông Ẩn khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí sơ thẩm theo quy định.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 21; 28; 35; 39; 48; 63; 184; 186; 188; 203; 205; 227; 228; 235; 244; 264; 266; 271 và 273 Bộ luật Tố Tụng dân sự năm 2015.

- Căn cứ các Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ các Điều 8, 9, 10 và 27 cùng các danh mục mức án phí, lệ phí Tòa án của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Nguyễn Thụy Lan Khanh Xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Nguyễn Thụy Lan Khanh và Ông Đào Mạnh Ẩn.

2. Về nuôi con chung: Có 02 con chung đều đã trưởng thành tên Đào Trọng Nghĩa, sinh năm 1993 và Đào Thụy Anh Thư, sinh năm 2001.

3.Về tài sản chung, nợ chung: không có

4. Về án phí: Án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng bà Nguyễn Thụy Lan Khanh chịu, được cấn trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà Nguyễn Thụy Lan Khanh đã nộp là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng theo biên lai số AA/2018/0025067 ngày 08/5/2019 của Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Hóc Môn. Bà Nguyễn Thụy Lan Khanh đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

6. Về thi hành án: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

113
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1362/2020/HNGĐ-ST ngày 31/12/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:1362/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hóc Môn - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về