Bản án 132/2019/HNGĐ-ST ngày 30/10/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

BẢN ÁN 132/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/10/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 30 tháng 10 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 35/2019/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 01 năm 2019 về Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 119B/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 9 năm 2019; Quyết định hoãn phiên tòa số 72/2019/QĐST-HNGĐ ngày 17 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị Ng, sinh năm 1991.

Đa chỉ cư trú: Thôn Đ, xã Tân Tiến, huyện GL, tỉnh Hải Dương. (Vắng mặt, đề nghị xét xử vắng mặt)

2. Bị đơn: Anh Huang Wei Ch, sinh ngày 05/02/1977. (Vắng mặt)

Quốc tịch: Đài Loan (Trung Quốc).

Đa chỉ cư trú: Tầng ... số 486 đường DS, xóm 012 phường Tr D, khu Đ V, thành phố ĐV, Đài Loan (Trung Quốc).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Lê Thị Ng trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Huang Wei Ch quen nhau qua Facebook khi chị đang lao động tại Đài Loan. Anh chị tìm hiểu một thời gian thì về Việt Nam kết hôn. Ngày 24/11/2017 anh chị đăng ký kết hôn tại UBND huyện Gi L, tỉnh Hải Dương. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống ở nhà chị Ng được khoảng 03 tháng thì anh Huang Wei Ch về Đài Loan. Anh Huang Wei Ch không có công việc ổn định nên thường xuyên về Việt Nam, mỗi năm về khoảng 6 – 7 lần, trung bình mỗi lần về 3 tuần nhưng chỉ ở nhà chị Ng vài ngày rồi ra ngoài. Do tìm hiểu trong thời gian ngắn nên vợ chồng không hiểu nhau, mỗi lần anh Huang Wei Ch về Việt Nam vợ chồng đều xảy ra tranh cãi. Anh Huang Wei Ch không những có quan hệ ngoài hôn nhân với người phụ nữ khác mà còn còn đe dọa chị không được tiết lộ việc anh sử dụng ma túy. Mặc dù chị đã cố gắng hòa giải nhiều lần nhưng không thành, quan điểm của vợ chồng hoàn toàn trái ngược nên vợ chồng dần dần không còn liên lạc. Chị không có khả năng sang Đài Loan mà anh Huang Wei Ch cũng không về Việt Nam đoàn tụ. Đến nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Huang Wei Ch.

Về con chung, tài sản chung: Vợ chồng không có con chung, không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về chi phí tố tụng: Chị Ng tự nguyện chịu cả chi phí ủy thác tư pháp, chi phí dịch thuật, không đề nghị Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Huang Wei Ch có quốc tịch Đài Loan (Trung Quốc). Tòa án đã tiến hành ủy thác tư pháp, tống đạt các văn bản tố tụng thông qua Bộ Tư pháp nhưng Cơ quan có thẩm quyền của lãnh thổ Đài Loan thông báo kết quả không thực hiện được ủy thác với lý do "Địa chỉ không chính xác". Tòa án đã có các công văn số 251/2019/CV-TA ngày 18/9/2019 đề nghị Văn phòng Kinh tế - Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc niêm yết và công bố trên cổng thông tin điện tử lịch phiên tòa để thông báo cho anh Huang Wei Ch. Đồng thời Tòa án cũng niêm yết và công bố trên cổng thông tin điện tử của Tòa án để thông báo nhưng anh Huang Wei Ch đều vắng mặt tại tất cả các buổi làm việc và các phiên tòa không có lý do mà không có văn văn bản thể hiện quan điểm về việc ly hôn.

Tại phiên tòa các đương sự đều vắng mặt.

Đi diện VKSND tỉnh Hải Dương phát biểu ý kiến: Tòa án đã tiến hành thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền. Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa, các đương sự thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: Áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, chấp nhận xử cho chị Lê Thị Nga được ly hôn anh Huang Wei Ch. Chị Ng phải chịu án phí sơ thẩm ly hôn theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Về thẩm quyền giải quyết: Chị Lê Thị Ng có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Hải Dương, đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn với anh Huang Wei Ch có quốc tịch Đài Loan. Căn cứ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 469, khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, điểm c khoản 1 Điều 40 BLTTDS, Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương thụ lý và giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền. Về sự vắng mặt của đương sự: Tòa án đã tiến hành ủy thác tư pháp cho Cơ quan có thẩm quyền của lãnh thổ Đài Loan để tống đạt các văn bản tố tụng cho anh Huang Wei Ch nhưng không tống đạt được với lý do "Địa chỉ không chính xác". Chị Ng không cung cấp được địa chỉ khác của anh Huang Wei Ch. Tòa án đã tiến hành niêm yết và công bố trên cổng thông tin điện tử của TAND tỉnh Hải Dương đồng thời đề nghị Cơ quan đại diện của Việt Nam tại Đài Loan niêm yết và công bố trên cổng thông tin điện tử cơ quan để thông báo nội dung vụ án cũng như lịch phiên tòa cho anh Huang Wei Ch. Như vậy, Tòa án đã thực hiện đầy đủ theo quy định tại Điều 474, điểm c khoản 6 Điều 477 của BLTTDS nhưng anh Huang Wei Ch vắng mặt tại tất cả các buổi làm việc và tại phiên tòa không có lý do, cũng không có văn bản thể hiện quan điểm nên HĐXX xét xử vắng mặt anh Huang Wei Ch là đúng quy định tại điểm b khoản 5 Điều 477 BLTTDS.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nga và anh Huang Wei Ch tự do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn, đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nên là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống ở nhà chị Nga được khoảng 03 tháng thì anh Huang Wei Ch về Đài Loan. Mỗi năm anh Huang Wei Ch về khoảng 6 – 7 lần, trung bình mỗi lần về 3 tuần nhưng hay ở bên ngoài, vợ chồng ít khi chung sống với nhau. Mỗi lần anh Huang Wei Ch về Việt Nam vợ chồng đều xảy ra tranh cãi do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Anh Huang Wei Ch không những có quan hệ ngoài hôn nhân với người phụ nữ khác mà còn còn đe dọa chị Ng. Dần dần vợ chồng không còn liên lạc. Xét thấy tình trạng hôn nhân giữa chị Nga và anh Huang Wei Ch đã trầm trọng, mỗi người ở một quốc gia khác nhau, không ai quan tâm đến ai, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận cho chị Ng được ly hôn với anh Huang Wei Ch là phù hợp quy định tại Điều 51 và 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về quan hệ con chung, tài sản chung: Chị Ng xác định vợ chồng không có con chung, không có tài sản chung, không có nợ chung, không đề nghị Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét giải quyết. Anh Huang Wei Ch không có văn bản thể hiện quan điểm nên nếu sau này có yêu cầu thì sẽ được giải quyết bằng vụ án khác.

[4] Về án phí và chi phí tố tụng khác: Chị Ng là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự. Chị Ng tự nguyện chịu cả chi phí ủy thác tư pháp, dịch thuật công chứng, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào điểm d khoản 1 Điều 469, khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37, điểm c khoản 1 Điều 40, khoản 1 Điều 228, Điều 474, điểm b khoản 5 và điểm c khoản 6 Điều 477, Điều 273, khoản 2 Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình;Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Lê Thị Ng ly hôn anh Huang Wei Ch.

2. Về án phí: Chị Lê Thị Ng phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm (về Hôn nhân và gia đình), đối trừ với 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí chị Ng đã nộp tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương, theo biên lai thu số AA/2017/0006017 ngày 16/01/2019. Chị Ng đã nộp đủ.

3. Về quyền kháng cáo: Chị Ng được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, anh Huang Wei Ch được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ, hoặc từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

189
  • Tên bản án:
    Bản án 132/2019/HNGĐ-ST ngày 30/10/2019 về ly hôn
  • Số hiệu:
    132/2019/HNGĐ-ST
  • Cấp xét xử:
    Sơ thẩm
  • Lĩnh vực:
    Hôn Nhân Gia Đình
  • Ngày ban hành:
    30/10/2019
  • Từ khóa:
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 132/2019/HNGĐ-ST ngày 30/10/2019 về ly hôn

Số hiệu:132/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Dương
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về