Bản án 132/2018/HNGĐ-ST ngày 06/09/2018 về ly hôn

 TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 132/2018/HNGĐ-ST NGÀY 06/09/2018 VỀ LY HÔN

Hôm nay, ngày 06 tháng 9 năm 2018 tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố T mở phiên tòa công khai để xét xử sơ thẩm vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 346/2018/TLST-HNGĐ ngày 14/3/2018 về việc “Ly hôn”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 128/2018/QĐST-HNGĐ ngày 02/8/2018 giữa các đương sự sau:

1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị Hỷ K - Sinh năm 1988

Địa chỉ: Tổ 14 xã H, thành phố T. (Có mặt)

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Hải H - Sinh năm 1972

HKTT: thôn L, xã Đ, thành phố T.

Địa chỉ nơi cư trú: đường H, phường L, thành phố T. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn bà Trần Thị Hỷ K trình bày: Tôi và ông Nguyễn Hải H tự nguyện kết hôn với nhau năm 2013, có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống ông H có nhiều mối quan hệ bất chính với các cô gái khác. Ông H nhiều lần xúc phạm tôi, thậm chí còn đánh tôi. Tháng 11/2015 ông H đã ném quần áo và đuổi tôi ra khỏi nhà. Chúng tôi ly thân từ đó. Trước khi kết hôn với tôi, ông H đã có một đời vợ. Trong thời gian tôi và ông H ly thân, ông H đã quay lại với vợ cũ. Tôi không còn tình cảm với ông H nữa nên xin ly hôn.

Tôi và ông H không có con chung.

Tài sản chung và nợ chung chúng tôi tự giải quyết.

Bị đơn ông Nguyễn Hải H: Đã được Toà án triệu tập hợp lệ nhưng ông H cố tình tránh né, không đến Toà án để giải quyết việc ly hôn nên Toà án không thể tiến hành lấy lời khai và hoà giải được hai bên.

Tại phiên toà đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố T phát biểu quan điểm: chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn. Về tài sản chung, không xem xét do đương sự không yêu cầu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của các đương sự được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

 * Về thủ tục tố tụng:

- Việc bà Trần Thị Hỷ K khởi kiện yêu cầu được giải quyết ly hôn với ông Nguyễn Hải H, xét yêu cầu khởi kiện của bà K là hoàn toàn đúng pháp luật nên chấp nhận và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố T.

- Ông Nguyễn Hải H đã được Tòa án thông báo việc thụ lý vụ án và triệu tập đến Toà án giải quyết việc ly hôn nhưng ông H cố tình không đến, tuy nhiên Toà án đã tiến hành các  thủ tục niêm yết công khai theo đúng quy định của pháp luật. Tại phiên toà hôm nay ông H lại vắng mặt, đây là lần thứ hai nên căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt ông Nguyễn Hải H.

 * Về nội dung vụ án: Bà Trần Thị Hỷ K và ông Nguyễn Hải H tự nguyện kết hôn được Ủy ban nhân dân xã Đ – thành phố T cấp giấy chứng nhận kết hôn số 143/2013 ngày 27/8/2013. Đây là hôn nhân hợp pháp.

Hội đồng xét xử xét thấy: Trong quá trình chung sống, cuộc sống hôn nhân của bà K và ông H không hạnh phúc do ông H không nghiêm túc trong tình cảm, không tôn trọng bà, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được, do đó cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà K.

- Về con chung: Bà K và ông H không có con chung

- Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu do đó Hội đồng xét xử không xem xét, nếu sau này các đương sự có đơn yêu cầu sẽ được giải quyết bằng vụ kiện dân sự khác.

- Về án phí: Bà Trần Thị Hỷ K phải nộp án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 235, Điều 264, Điều 267 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

- Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 57 của Luật hôn nhân gia đình năm 2014;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn giảm, thu , nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, bà Trần Thị Hỷ K được ly hôn ông Nguyễn Hải H.

2/ Về con chung: Bà K và ông H không có con chung

3/ Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xét, nếu sau này các đương sự có đơn yêu cầu thì sẽ được giải quyết bằng vụ kiện dân sự khác.

4/ Về án phí: Bà Trần Thị Hỷ K phải nộp 300.000đ án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng bà K đã nộp 300.000đ tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số AA/2016/0008578 ngày 13/3/2018 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố T, bà K đã nộp đủ án phí HNGĐ-ST.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

195
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 132/2018/HNGĐ-ST ngày 06/09/2018 về ly hôn

Số hiệu:132/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Nha Trang - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về