Bản án 13/2021/HNGĐ-ST ngày 29/01/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C - TỈNH LONG AN

 BẢN ÁN 13/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 29 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 515/2020/TLST – HNGĐ ngày 10 tháng 11 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 140/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 28 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 04/2021/QĐST – HNGĐ ngày 13 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Kim P, sinh năm: 2000 Địa chỉ: Số F3/42, ấp 6A, xã V, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh

- Bị đơn: Anh Phạm Song T, sinh năm: 1998 Địa chỉ: Ấp Đông, xã L, huyện C, tỉnh Long An (Nguyên đơn có mặt; bị đơn vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 26/10/2020 và lời khai tại phiên tòa nguyên đơn chị Lê Thị Kim P trình bày như sau: Chị và anh T cưới nhau năm 2018, hôn nhân do tìm hiểu tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 03/5/2019 tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện C, tỉnh Long An. Sau khi cưới cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được thời gian đầu, đến khi chị sinh con thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh T không chăm lo làm ăn phát triển kinh tế gia đình mà thường xuyên tụ tập chơi bời với bạn bè nên giữa vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vả. Khi chị lên tiếng khuyên ngăn thì anh T còn đánh đập chị và uy hiếp gia đình chị. Từ tháng 09 năm 2020 vợ chồng đã sống ly thân cho đến nay. Nay xét thấy tình cảm không còn nên chị yêu cầu được ly hôn với anh T.

Về nuôi con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Phạm Đăng K, sinh ngày 29/7/2019 hiện đang sống với chị P. Chị P yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có Về nợ chung: Không có Bị đơn anh Phạm Song T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án và Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh T vẫn không đến tham gia phiên hòa giải và cũng không nộp văn bản trình bày ý kiến.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa cho anh Phạm Song T nhưng anh T vắng mặt không có lý do nên căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh T.

[2] Về nội dung:

[2.1] Chị Lê Thị Kim P khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Phạm Song T là quan hệ pháp luật “Ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[2.2] Chị P và anh T cưới nhau có đăng ký kết hôn ngày 03/5/2019 tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện C, tỉnh Long An là hôn nhân hợp pháp. Tại phiên tòa chị P yêu cầu được ly hôn với anh T vì mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng không thể giải quyết để tiếp tục chung sống hạnh phúc.

[2.3] Xét thấy anh Phạm Song T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng nhưng vẫn không đến tham gia phiên hòa giải cũng như tham dự phiên tòa từ đó cho thấy anh T cũng không có thiện chí muốn hàn gắn tình cảm với chị P để vợ chồng quay về tiếp tục chung sống do đó áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị Lê Thị Kim P được ly hôn với anh Phạm Song T.

[2.4] Về nuôi con chung: Có 01 con chung tên Phạm Đăng K, sinh ngày 29/7/2019. Chị P yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy cháu K hiện nay chưa đủ 36 tháng tuổi, đang sống ổn định với chị P và anh T cũng không có ý kiến gì về con chung nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị P cho chị P được tiếp tục nuôi con chung.

Anh T được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

[2.5] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị P không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết một trong hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

[2.6] Về tài sản chung: Chị P trình bày vợ chồng không có tài sản chung nên Hội đồng xét xử không xem xét. Nếu anh T có chứng cứ chứng minh vợ chồng có tài sản chung và có yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng thì được quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bằng vụ án khác.

[2.7] Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: Chị Lê Thị Kim P phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 147, khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Áp dụng các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chị Lê Thị Kim P được ly hôn với anh Phạm Song T.

2. Về con chung: Chị Lê Thị Kim P được tiếp tục nuôi con chung tên Phạm Đăng K, sinh ngày 29/7/2019.

Anh Phạm Song T không phải cấp dưỡng nuôi con nhưng được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

Vì lợi ích của con chung, khi cần thiết một trong hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

3. Về án phí: Chị Lê Thị Kim P phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân sơ thẩm. Khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí tại biên lai số 0009023 ngày 05/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, chị P đã nộp đủ án phí.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định đựơc thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người đựơc thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự được quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

155
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 13/2021/HNGĐ-ST ngày 29/01/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:13/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cần Đước - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về