Bản án 13/2021/HNGĐ-ST ngày 27/01/2021 về tranh chấp ly hôn

A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 13/2021/HNGĐ-ST NGÀY 27/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 01 năm 2021 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 476/2020/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 10 năm 2020. Về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 299/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Ngh Thị Ng - Sinh năm 1990 (có mặt).

Địa chỉ cư trú: ấp T T M, xã RC, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Ngh Trọng Ngh - Sinh năm 1990 (vắng mặt).

Địa chỉ cư trú: ấp Đ M, xã Đ Th, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo chị Ngh Thị Ng trình bày:

- Về hôn nhân: Chị Ng và anh Ngh kết hôn vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ Th, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Sau khi kết hôn, chị Ng và anh Ngh sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do chị Ng và anh Ngh bất đồng quan điểm sống dẫn đến không hòa thuận, anh chị thường hay cãi nhau, anh Ngh thường đánh chị. Sau khi xảy ra mâu thuẫn gia đình hai bên nhiều lần hàn gắn nhưng chị Ng và anh Ngh không thể chung sống hạnh phúc. Chị Ng và anh Ngh đã sống ly thân từ tháng 11 năm 2018 đến nay. Tại phiên tòa, chị Ngh Thị Ng vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Ngh Trọng Ngh.

- Về con chung: Chị Ngh Thị Ng xác định chị và anh Ngh Trọng Ngh có 01 con chung tên Ngh H sinh ngày 06/12/2009, con hiện đang sống chung với anh Ngh. Chị Ng yêu cầu giao con cho anh Ngh tiếp tục nuôi, chị không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chị Ngh Thị Ng xác định trong thời gian chung sống chị và anh Ngh Trọng Ngh không có tài sản chung, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Chị Ngh Thị Ng xác định trong thời gian chị và anh Ngh Trọng Ngh chung sống không nợ ai, cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với anh Ngh Trọng Ngh, Tòa án đã tống đạt Thông báo thụ lý vụ án và Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Tòa án cũng đã triệu tập anh Ngh để tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm đến lần thứ hai nhưng anh Ngh đều vắng mặt không lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Tranh chấp giữa chị Ngh Thị Ng và anh Ngh Trọng Ngh là tranh chấp Hôn nhân và gia đình về việc xin ly hôn, nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh Ngh có địa chỉ tại ấp Đông Mỹ, xã Đ Th, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Đ iều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự.

[2] Về nội dung tranh chấp của vụ án, Hội đồng xét xử xét thấy:

Về hôn nhân: Chị Ng và anh Ngh kết hôn vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ Th, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó, hôn nhân của chị Ng và anh Ngh là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn của chị Ng và anh Ngh thực tế có xảy ra trong thời gian dài không thể hàn gắn được, chị Ng và anh Ngh đã sống ly thân với nhau. Tại phiên tòa, chị Ng vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Ngh. Anh Ngh không tham gia phiên tòa và cũng không có ý kiến gì về yêu cầu xin ly hôn của chị Ng.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình thì chị Ng có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Yêu cầu của chị Ng đã được Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau tiến hành hòa giải tại Tòa án theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, anh Ngh đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước không tiến hành hòa giải được vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và triệu tập anh Ngh hợp lệ đến lần thứ hai với nội dung triệu tập anh Ngh đến Tòa án nhân dân huyện Cái Nước để tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng anh Ngh vẫn vắng mặt không lý do. Do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với anh Ngh. Anh Ngh không đến Tòa án để hòa giải và tham dự phiên tòa, cho thấy anh Ngh không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu xin ly hôn của chị Ng đối với anh Ngh là phù hợp với quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nên chấp nhận.

Về con chung: Xét thấy, tính đến ngày xét xử sơ thẩm cháu Huy đã trên 07 tuổi nhưng chưa đủ 18 tuổi, theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình, khi vợ chồng ly hôn, Toà án xem xét nguyện vọng của con để làm căn cứ giao cho người vợ hay người chồng trực tiếp nuôi. Tại Biên bản ghi lời khai ngày 26/01/2021 của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thì cháu Huy trình bày nguyện vọng muốn được tiếp tục sống chung với cha là anh Ngh Trọng Ngh, đây là ý chí tự nguyện của cháu Huy phù hợp với yêu cầu của chị Ng và phù hợp với quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con, anh chị không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung: Chị Ngh Thị Ng xác định chị và anh Ngh Trọng Ngh không có tài sản chung, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về nợ chung: Chị Ngh Thị Ng xác định trong thời gian chung sống chị và anhNgh Trọng Ngh không có nợ ai cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Đối với anh Ngh vắng mặt tại phiên tòa, anh không có ý kiến gì về con chung, tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xe m xét.

Nếu sau này giữa các bên đương sự có phát sinh tranh chấp về con chung, tài sản chung và nợ chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác theo quy định pháp luật.

[3] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị Ng phải chịu 300.000 đồng theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Các Điều 28; 35; 39; 147, 227, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng Dân sự; Các Điều 9, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tun xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Ngh Thị Ng được ly hôn với anh Ngh Trọng Ngh.

Về con chung: Giao con là Ngh H sinh ngày 06/12/2009 cho anh Ngh Trọng Ngh tiếp tục nuôi. Chị Ngh Thị Ng không phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Ngh Thị Ng phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, đối trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền số 0005818 ngày 21/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước, chị Ng nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Anh Ngh Trọng Ngh không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Án xử sơ thẩm chị Ngh Thị Ng có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Ngh Trọng Ngh có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

185
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 13/2021/HNGĐ-ST ngày 27/01/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:13/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về