Bản án 13/2021/HNGĐ-ST ngày 22/04/2021 về tranh chấp không công nhận quan hệ vợ chồng

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 13/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/04/2021 VỀ TRANH CHẤP KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG

Ngày 22 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 76/2021/TLST- HNGĐ ngày 30 tháng 3 năm 2021 về tranh chấp không công nhận quan hệ vợ chồng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 57/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đinh Thị H; nơi cư trú: Đường N, phường M, quận N, thành phố Hải Phòng; vắng mặt (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Trần Hải C; nơi cư trú: Đường N, phường M, quận N, thành phố Hải Phòng; vắng mặt (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ghi ngày 23/3/2021 và trong quá trình tham gia tố tụng tại Toà án, nguyên đơn là chị Đinh Thị H trình bày:

Chị Đinh Thị H và anh Trần Hải C chung sống với nhau như vợ chồng trên cơ sở tự nguyện từ năm 1993. Tuy nhiên, do không hiểu biết pháp luật nên chị H và anh C không làm thủ tục đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống đến năm 2005 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung.

Đến nay chị H và anh C đã sống ly thân, không còn quan hệ về tình cảm và kinh tế. Nay, chị H và anh C xác định tình cảm không còn nên chị H đề nghị Tòa án giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị và anh Trần Hải C.

- Về con chung: Chị Đinh Thị H và anh Trần Hải C có 02 con chung là Trần Hoài T, sinh ngày 09/4/1994 và Trần Thị Thảo N, sinh ngày 18/4/2003. Các con đều đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Chị Đinh Thị H và anh Trần Hải C không có tài sản chung nên không yêu cầu Toà án giải quyết.

- Về án phí: Chị Đinh Thị H đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

* Tại biên bản lấy lời khai và trong quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, bị đơn là anh Trần Hải C trình bày:

Anh Trần Hải C và chị Đinh Thị H chung sống với nhau như vợ chồng trên cơ sở tự nguyện từ năm 1993. Tuy nhiên, do không hiểu biết pháp luật nên anh C và chị H không làm thủ tục đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống đến năm 2005 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung. Đến nay anh C và chị H đã sống ly thân, không còn quan hệ về tình cảm và kinh tế. Nay, anh C và chị H xác định tình cảm không còn anh C đề nghị Tòa án giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh và chị Đinh Thị H.

- Về con chung: Anh Trần Hải C và chị Đinh Thị H có 02 con chung là Trần Hoài T, sinh ngày 09/4/1994 và Trần Thị Thảo N, sinh ngày 18/4/2003. Các con đều đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Anh Trần Hải C và chị Đinh Thị H không có tài sản chung nên không yêu cầu Toà án giải quyết.

- Về án phí: Anh Trần Hải C đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa, nguyên đơn là chị Đinh Thị H và bị đơn anh Trần Hải C có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử công bố lời khai của chị H và anh C, nội dung vẫn giữ nguyên quan điểm yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Đinh Thị H và anh Trần Hải C.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng dân sự:

+ Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết:

[1] Đây là vụ án hôn nhân và gia đình về tranh chấp không công nhận quan hệ vợ chồng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 8 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn anh Trần Hải C cư trú trên địa bàn quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Về sự vắng mặt của nguyên đơn, bị đơn:

[2] Nguyên đơn chị Đinh Thị H và bị đơn anh Trần Hải C đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng đã có văn bản đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn là bảo đảm đúng các quy định của pháp luật.

- Về nội dung:

+ Về quan hệ hôn nhân:

[3] Chị Đinh Thị H và anh Trần Hải C chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1993 trên cơ sở tự nguyện nhưng không làm thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định thì không có giá trị pháp lý”. Vì vậy, quan hệ giữa chị Đinh Thị H và anh Trần Hải C không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

[4] Quá trình chung sống, chị Đinh Thị H và anh Trần Hải C hạnh phúc đến năm 2005 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do hai bên bất đồng quan điểm lối sống, không có sự thông cảm, chia sẻ với nhau. Đến nay chị H và anh C đã không sống cùng với nhau, không còn quan hệ về tình cảm và kinh tế. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không công nhận chị Đinh Thị H và anh Trần Hải C là vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Lụật Hôn nhân và gia đình.

+ Về việc nuôi con:

[5] Anh Trần Hải C và chị Đinh Thị H có 02 con chung là Trần Hoài T, sinh ngày 09/4/1994 và Trần Thị Thảo N, sinh ngày 18/4/2003. Các con đều đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

+ Về việc chia tài sản:

[6] Chị Đinh Thị H và anh Trần Hải C không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về án phí:

 [7] Chị Đinh Thị H phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.- Về quyền kháng cáo:

[8] Chị Đinh Thị H và anh Trần Hải C được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 8 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 9, Điều 14, Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14.

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Đinh Thị H và anh Trần Hải C.

2. Về việc nuôi con: Anh Trần Hải C và chị Đinh Thị H có 02 con chung là Trần Hoài T, sinh ngày 09/4/1994 và Trần Thị Thảo N, sinh ngày 18/4/2003. Các con đều đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

3. Về việc chia tài sản: Chị Đinh Thị H và anh Trần Hải C không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Đinh Thị H phải nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006947 ngày 30 tháng 3 năm 2021 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Chị Đinh Thị H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

5. Quyền kháng cáo đối với bản án:

Nguyên đơn chị Đinh Thị H và bị đơn anh Trần Hải C được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

226
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 13/2021/HNGĐ-ST ngày 22/04/2021 về tranh chấp không công nhận quan hệ vợ chồng

Số hiệu:13/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ngô Quyền - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về