Bản án 13/2021/HNGĐ-ST ngày 13/04/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN TRỤ, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 13/2021/HNGĐ-ST NGÀY 13/04/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

 Ngày 13/4/2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Trụ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân thụ lý số 216/2020/TLST-HNGĐ, ngày 08 tháng 12 năm 2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”. Theo quyết định hoãn phiên tòa số 06/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 16/3/2021 của Tòa án nhân dân huyện Tân Trụ, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Xuân T, sinh năm: 19xx. Vắng mặt. Địa chỉ: Số xx, ấp T, xã B, huyện T, tỉnh L.

- Bị đơn: Ông Lê Minh T1, sinh năm 19xx. Vắng mặt. Địa chỉ: Số xx, ấp B, xã B, huyện T, tỉnh L.

NỘI DUNG VỤ ÁN

1/ Nguyên đơn bà Trần Thị Xuân T có đơn xin vắng mặt nhưng tại đơn khởi kiện và biên bản hòa giải ngày 18/01/2021 có ý kiến như sau: Do quen biết, bà và ông Lê Minh T1 sống chung năm 2010, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã B, huyện Tân Trụ cấp Giấy chứng nhận kết hôn ngày xx/x/20xx Sau khi chung sống, vợ chồng sống chung gia đình bên chồng được 2 năm thì bà về sống nhà mẹ ruột cho đến nay, ông T1 có đi qua lại được một thời gian. Vợ chồng sống chung do không hợp tính tình nên bất đồng quan điểm và thường xuyên cải nhau, vợ chồng sống ly thân cách đây khoảng 6 tháng.

Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu ly hôn với ông Lê Minh T1.

Về nuôi con chung: Vợ chồng có con chung tên Lê Minh T2, sinh ngày xx/2013 và Lê Minh T3, sinh ngày 29/9/20x. Sau khi hôn, bà yêu cầu được trực tiếp nuôi 02 con chung, không yêu cầu ông T1 cấp dưỡng nuôi con.

Chia tài sản chung, nợ chung: Không co, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2/ Bị đơn ông Lê Minh T1 trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành niêm yết hợp lệ các thông báo về phiên hòa giải và phiên tòa xét xử nhưng ông T1 vẫn vắng mặt không có lý do. Do ông T1 vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải được.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn bà Trần Thị Xuân T có đơn yêu cầu Toà án nhân dân huyện Tân Trụ giải quyết ly hôn với ông Lê Minh T1 và ông T1 hiện đang cư trú tại huyện Tân Trụ, tỉnh Long An nên đây là vụ án Hôn nhân gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Tân Trụ theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Thủ tục tố tụng: Bà Trần Thị Xuân T có đơn yêu cầu vắng mặt và Tòa án đã tiến hành niêm yết hợp lệ các văn bản tố tụng đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự cho ông Lê Minh T1 nhưng ông T1 vẫn vắng mặt nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà T và ông T1 theo quy định tại Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Bà Trần Thị Xuân T và ông Lê Minh T1 xác lập hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã B, huyện Tân Trụ, tỉnh Long An cấp Giấy chứng nhận kết hôn số xx ngày x/x/20xx, đây là hôn nhân hợp pháp, sẽ được giải quyết theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Bà T yêu cầu được ly hôn với ông T1, vì nhận thấy rằng mâu thuẫn giữa bà và ông T1 không thể giải quyết, tình cảm vợ chồng không còn, khả năng đoàn tụ vợ chồng không có, mục đích hôn nhân không đạt được. Trong quá trình giải quyết, Tòa án đã tiến hành các thủ tục về cấp tống đạt, niêm yết hợp lệ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, phiên tòa cho ông T1 nhưng ông T1 vẫn vắng mặt không có lý do. Điều này chứng minh ông T1 không còn quan tâm đến quan hệ hôn nhân giữa hai bên. Do đó, yêu cầu xin ly hôn của bà T có cơ sở chấp nhận.

[4] Về nuôi con chung: Vợ chồng có con chung tên Lê Minh T2, sinh ngày xx/x/20xx và Lê Minh T3, sinh ngày xx/x/20xx. Bà T có yêu cầu được trực tiếp nuôi 02 con. Xét, từ khi vợ chồng không còn chung sống với nhau thì con chung sống với bà T. Mặt khác, tại bản tự khai ngày 19/01/2021 Lê Minh T3 có nguyện vọng sống chung với mẹ. Do đó, Hội đồng xét xử tôn trọng nguyện vọng của Minh T3 theo quy tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014. Hội đồng xét xử quyết định giao Lê Minh T2, sinh ngày 18/7/2013 và Lê Minh T3, sinh ngày 29/9/2015 cho bà Thương nuôi dưỡng. Do bà T không yêu cầu ông T1 cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Tài sản chung, nghĩa vụ trả nợ: Bà T xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[6] Án phí: Bà Trần Thị Xuân T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn theo quy định.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 228; Điều 271; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Các Điều 51; Điều 56;Điều 57; Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Xuân T “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” với ông Lê Minh T1.

Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Trần Thị Xuân T và ông Lê Minh T1.

Nuôi con chung: Giao con chung tên Lê Minh T2, sinh ngày xx/x/20x và Lê Minh T3, sinh ngày x/x/20xx cho bà Trần Thị Xuân T trực tiếp nuôi dưỡng. Ông Lê Minh T1 không cấp dưỡng nuôi con.

Bên không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con chung, cha, mẹ hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 5 Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

Án phí: Bà Trần Thị Xuân T phải chịu số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân nhưng được khấu trừ 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0004378 ngày 08/12/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Trụ. Bà T đã nộp đủ án phí.

Đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

120
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 13/2021/HNGĐ-ST ngày 13/04/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:13/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Trụ - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về