Bản án 13/2021/HNGĐ-ST ngày 06/10/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ DUYÊN HẢI, TỈNH TRÀ VINH

BẢN ÁN 13/2021/HNGĐ-ST NGÀY 06/10/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Trong ngày 06 tháng 10 năm 2021 tại phòng xử án Tòa án nhân dân thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 73/2021/TLST- HNGĐ ngày 13 tháng 4 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con” theo Quyết định hoãn phiên tòa số: 20/2021/QĐHPT-HNGĐ ngày 23 tháng 9 năm 2021 của Tòa án nhân dân thị xã Duyên Hải, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Lê Hồng P, sinh năm 1991 (Có đơn xin xét xử vắng mặt) Địa chỉ: Ấp A, xã H, huyện P, tỉnh H Chỗ ở: Tổ B, khu phố K, phường T, thị xã T, tỉnh B

Bị đơn: Ông Nguyễn Văn P, sinh năm 1987 (Vắng mặt) Địa chỉ: Ấp C, xã H, thị xã D, tỉnh Trà Vinh

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 12 tháng 4 năm 2021 và trong quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn bà Lê Hồng P đã trình bày như sau:

- Về hôn nhân: Bà và ông Nguyễn Văn P tự nguyện tiến tới hôn nhân và đăng ký kết hôn ngày 09/11/2017 tại UBND xã H. Trong thời gian chung sống vợ chồng bà có xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là khi bà sinh con, ông P sống thiếu trách nhiệm không lo cho mẹ con bà. Vợ chồng cự cãi nên ông P bỏ về xã H sống đến nay đã hơn 01 năm. Nay bà không còn tình cảm và không muốn tiếp tục sống chung với ông P nên yêu cầu được ly hôn ông P.

- Về con chung: Bà P yêu cầu được quyền tiếp tục nuôi con là cháu Nguyễn Thị Ngọc B, sinh ngày 18/01/2019, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Bà P khai không có nên không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: Bà P khai vợ chồng bà không có nợ chung.

Theo biên bản lấy lời khai của Tòa án đối với bị đơn ông Nguyễn Văn P, ông P trình bày:

- Về hôn nhân: Trong thời gian chung sống ông với bà Lê Hồng P không có mâu thuẫn gì, chủ yếu là mâu thuẫn giữa ông và mẹ vợ. Vợ chồng ông đã ly thân đến nay khoảng chừng một năm. Nay bà P muốn ly hôn thì ông đồng ý ly hôn với bà P.

- Về con chung: Vợ chồng ông có con chung là Nguyễn Thị Ngọc B, sinh ngày 18/01/2019. Ông đồng ý cho bà P được quyền nuôi con.

- Về tài sản chung: Ông P không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Ông P khai vợ chồng ông không có nợ chung.

Tại phiên tòa, nguyên đơn và bị đơn vắng mặt nên các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến tại phiên tòa như sau:

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán: Qua kiểm sát việc giải quyết vụ án, Thẩm phán đã thực hiện đúng quy định pháp luật.

- Việc tuân theo pháp luật của Thư ký phiên tòa và Hội đồng xét xử:

Thư ký phiên tòa và Hội đồng xét xử có mặt tại Tòa đã thực hiện đúng các thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

- Đối với việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Riêng bị đơn chưa thực hiện đúng quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình.

- Về nội dung vụ án:

+ Về hôn nhân: Căn cứ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Kiểm sát viên đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Lê Hồng P.

+ Về con chung: Vị Kiểm sát viên đề nghị giao con chung là Nguyễn Thị Ngọc B, sinh ngày 18/01/2019 cho bà Lê Hồng P nuôi dưỡng.

+ Về cấp dưỡng nuôi con: Bà P không có yêu cầu nên đề nghị không xem xét.

+ Về tài sản chung: Bà P và ông P không có yêu cầu chia tài sản chung nên đề nghị không xem xét.

+ Về nợ chung: Bà P và ông P khai không có nên đề nghị không xem xét.

+ Về án phí: Nguyên đơn P chịu án phí theo quy định của pháp luật.

- Về kiến nghị khắc phục: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: bà Lê Hồng P khởi kiện yêu cầu ly hôn ông Nguyễn Văn P và yêu cầu giải quyết việc nuôi con giữa bà P và ông P. Đây là tranh chấp về ly hôn, nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn ông Nguyễn Văn P có hộ khẩu thường trú tại ấp Chợ, xã H, thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh có thẩm quyền giải quyết vụ án.

[3] Về sự vắng mặt của đương sự: Bà Lê Hồng P là nguyên đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt và được Tòa án chấp nhận. Ông Nguyễn Văn P là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai mà không vì trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng. Ông P cũng không có đơn xin xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hội đồng xét xử xem xét ý kiến Kiểm sát viên và căn cứ quy định tại các Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bà Lê Hồng P và ông Nguyễn Văn P.

[4] Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Hồng P và ông Nguyễn Văn P tự nguyện tiến tới hôn nhân và có đăng ký kết hôn ngày 09/11/2017 tại UBND xã H theo đúng quy định pháp luật. Vì vậy, hôn nhân của bà P và ông P là hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Theo bà P trong thời gian chung sống, giữa bà và ông P có xảy ra mâu thuẫn. Ông P thì cho rằng ông không có mẫu thuẫn gì với bà P mà chủ yếu là ông mâu thuẫn với mẹ vợ. Tuy nhiên, ông P thừa nhận là ông và bà P đã ly thân hơn một năm nay. Kết quả xác minh của Tòa án thể hiện không rõ là giữa bà P và ông P có mâu thuẫn gì nhưng thực tế là ông P và bà P đã ly thân. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án tổ chức hòa giải tạo điều kiện để bà P và ông P đoàn tụ tiếp tục chung sống nhưng bà P vẫn cương quyết ly hôn ông P. Còn ông P mặc dù có lời khai đồng ý ly hôn bà P nhưng không đến Tòa án dự phiên họp hòa giải. Hội đồng xét xử thấy rằng vợ chồng muốn được hạnh phúc là P cùng yêu thương nhau, cùng chung sống và cùng mong muốn xây dựng gia đình hạnh phúc. Tuy nhiên, khi Tòa án đưa vụ án ra xét xử, bà P làm đơn xin xét xử vắng mặt và có ý kiến giữ nguyên yêu cầu ly hôn. Còn ông P thì hai lần vắng mặt tại phiên tòa. Điều này cho thấy khả năng để bà P và ông P đoàn tụ để chung sống là rất khó thực hiện được. Bà P và ông P hiện tại đang sống ly thân. Từ đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Lê Hồng P như đề nghị của vị Kiểm sát viên.

[5] Về nuôi con: Bà Lê Hồng P và ông Nguyễn Văn P có con chung là cháu Nguyễn Thị Ngọc B, sinh ngày 18/01/2019. Bà P và ông P đều có ý kiến thống nhất là giao con chung cho bà P tiếp tục nuôi dưỡng. Từ đó, Hội đồng xét xử thấy rằng giao cháu Nguyễn Thị Ngọc B cho bà Lê Hồng P tiếp tục trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp quy định pháp luật, đảm bảo quyền lợi mọi mặt cho con.

[6] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Lê Hồng P là người được giao quyền trực tiếp nuôi con chung nhưng không có yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét. Sau khi ly hôn, bà Lê Hồng P có quyền yêu cầu ông Nguyễn Văn P cấp dưỡng nuôi con chung theo quy định của pháp luật.

[7] Về tài sản chung: Bà P và ông P không có yêu cầu chia tài sản nên Hội đồng xét xử ghi nhận và không xem xét giải quyết.

[8] Về nợ: Bà P và ông P khai không có nợ chung nên Hội đồng xét xử ghi nhận và không xem xét giải quyết.

[9] Về án phí: Bà P không thuộc trường hợp được miễn, giảm án phí hoặc không P nộp án phí. Vì vậy, bà P là nguyên đơn P chịu án phí dân sự sơ thẩm (ly hôn) là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147, Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Lê Hồng P. Bà Lê Hồng P được ly hôn ông Nguyễn Văn P.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thị Ngọc B, sinh ngày 18/01/2019 cho bà Lê Hồng P tiếp tục trông nom, nuôi dưỡng và giáo dục.

Không ai được quyền cản trở bà Lê Hồng P trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Thị Ngọc B, cũng như cản trở ông Nguyễn Văn P thăm nom con chung.

Vì lợi ích của cháu Nguyễn Thị Ngọc B, khi cần thiết và có yêu cầu của ông Nguyễn Văn P hoặc cá nhân, tổ chức được pháp luật quy định, Tòa án sẽ xem xét giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con theo quy định của pháp luật.

Nếu ông Nguyễn Văn P lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con thì bà Lê Hồng P có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế việc thăm nom con của ông Nguyễn Văn P theo quy định pháp luật.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Lê Hồng P không yêu cầu ông Nguyễn Văn P cấp dưỡng nuôi cháu Nguyễn Thị Ngọc B nên không xem xét.

Sau khi ly hôn, bà Lê Hồng P có quyền yêu cầu ông Nguyễn Văn P cấp dưỡng nuôi cháu Nguyễn Thị Ngọc B theo quy định pháp luật.

4. Về tài sản chung: Bà Lê Hồng P và ông Nguyễn Văn P không yêu cầu nên không xem xét.

Sau khi ly hôn, nếu bà Lê Hồng P và ông Nguyễn Văn P có tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân thì bà P hoặc ông P có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

5. Về nợ: Bà Lê Hồng P và ông Nguyễn Văn P khai không có nên ghi nhận ý kiến và không xem xét.

6. Về án phí: Buộc bà Lê Hồng P P chịu án dân sự sơ thẩm (ly hôn) là 300.000 đồng nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số: 0006163 ngày 12/4/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Duyên Hải. Như vậy, bà Lê Hồng P đã nộp xong án phí. Ông Nguyễn Văn P không P chịu án phí dân sự sơ thẩm.

7. Nguyên đơn bà Lê Hồng P và bị đơn ông Nguyễn Văn P có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày được tống đạt hợp lệ bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết công khai theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

217
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 13/2021/HNGĐ-ST ngày 06/10/2021 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:13/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Duyên Hải - Trà Vinh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/10/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về