Bản án 13/2021/HNGĐ-ST ngày 06/04/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TP, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 13/2021/HNGĐ-ST NGÀY 06/04/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 06 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện TP, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 290/2020/TB-TLVA ngày 19 tháng 11 năm 2020 về “tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị V, sinh năm 1976 Địa chỉ: ấp PH, xã PM, huyện TP, tỉnh Tiền Giang.

- Bị đơn: Anh Hồ Văn N, sinh năm 1972 Địa chỉ: ấp PH, xã PM, huyện TP, tỉnh Tiền Giang.

(chị V có mặt, anh N vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện và bản khai ngày 11 tháng 11 năm 2020, nguyên đơn chị Lê Thị V trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Hồ Văn N tổ chức lễ cưới và chung sống với nhau từ năm 1995, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã PM, huyện TP, tỉnh Tiền Giang. Vợ chồng chung sống thường phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do anh N say xỉn về nhà kiếm chuyện chửi mắng, đánh đập chị, chị nhiều lần bỏ về nhà cha mẹ ruột sống thì anh N hứa sửa đổi nhưng khi chị trở về chung sống thì anh N vẫn tiếp tục đánh đập chị mỗi khi say rượu. Đến năm 2020, anh N ghen tuông đánh đập chị rất nhiều, chị không chịu nổi nên thuê nhà sống ly thân với anh N từ đó cho đến nay. Nay, chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh N.

Về con chung: Chị và anh N chung sống có 02 con chung là Hồ Thị Hạnh D, sinh ngày 06/11/1996 và Hồ Phi L, sinh ngày 08/9/1998. Hiện các con đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Đối với bị đơn anh Hồ Văn N: Tòa án đã tiến hành thông báo thụ lý vụ án, triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lê Thị V.

* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm tại phiên tòa như sau: Về việc kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là tuân thủ đúng quy định pháp luật. Về việc giải quyết vụ án: đề nghị chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ đã được thẩm tra tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định vụ án:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Hồ Văn N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa không lý do, căn cứ vào Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt đương sự theo thủ tục chung.

[2] Về nội dung tranh chấp: [2.1] Về quan hệ hôn nhân:

[2.1.1] Chị Lê Thị V và anh Hồ Văn N tự nguyện chung sống vào năm 1995, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã PM, huyện TP, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn số 198 ngày 30/7/2004. Như vậy, chị V và anh N có đủ điều kiện kết hôn, tự nguyện chung sống với nhau và đã thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định nên căn cứ các Điều 9 và 11 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, quan hệ hôn nhân giữa chị Lê Thị V và anh Hồ Văn N là hợp pháp.

[2.1.2] Chị V yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị V được ly hôn với anh N vì cho rằng chị V và anh N chung sống thường phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do anh N nhiều lần nhậu nhẹt về nhà kiếm chuyện gây sự ghen tuông đánh đập chị V, vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2020 cho đến nay. Lời trình bày của nguyên đơn là phù hợp với các tài liệu, chứng cứ khác có trong hồ sơ vụ án. Đồng thời, anh N mặc dù đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng anh N cũng không đến để tham gia hòa giải đoàn tụ và không có ý kiến phản đối đối với yêu cầu của chị V. Do đó, căn cứ vào Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử công nhận những tình tiết nguyên đơn trình bày là sự thật. Xét thấy, chị V và anh N không còn thương yêu, quan tâm, chia sẻ, chăm sóc, giúp đỡ nhau và sống chung với nhau nên quan hệ hôn nhân giữa chị V và anh N đã lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, thời gian sống ly thân đã lâu. Do vậy, căn cứ Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị V.

[2.2] Về con chung: Chị Lê Thị V và anh Hồ Văn N chung sống có 02 con chung tên Hồ Thị Hạnh D, sinh ngày 06/11/1996 và Hồ Phi L, sinh ngày 08/9/1998. Hiện các con đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó, Hội xét xử không đặt ra xem xét về con chung.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung và nợ chung nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự không đặt ra xem xét về tài sản chung và nợ chung.

[3] Xét ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp với nhận định trên nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về án phí sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, chị Lê Thị V phải chịu án phí sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 147 và 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 56 và 131 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

Xử: 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lê Thị V.

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị V được ly hôn với anh Hồ Văn N.

- Về con chung: Chị Lê Thị V và anh Hồ Văn N có 02 con chung tên Hồ Thị Hạnh D, sinh ngày 06/11/1996 và Hồ Phi L, sinh ngày 08/9/1998. Hiện các con đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Về án phí sơ thẩm: Chị Lê Thị V phải chịu 300.000đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Chị Lê Thị V đã nộp 300.000đồng tiền tạm ứng án phí theo Biên lai thu số 20773 ngày 19/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện TP, Tiền Giang nên xem như nộp xong án phí.

3. Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

149
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 13/2021/HNGĐ-ST ngày 06/04/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:13/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phước - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về