Bản án 13/2020/HNGĐ-ST ngày 24/12/2020 về tranh chấp hôn nhân gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ

BẢN ÁN 13/2020/HNGĐ-ST NGÀY 24/12/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Ngày 24 tháng 12 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 156/2020/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 10 năm 2020 về “Tranh chấp Hôn nhân và gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 11 /2020/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Lê Chăn T, sinh năm 1968.

Địa chỉ: Khu T (khu 6 cũ), phường T , thị xã P, tỉnh Phú Thọ. Bị đơn: Ông Hoàng Văn C, sinh năm 1968.

Địa chỉ: Khu T (khu 6 cũ), phường T , thị xã P, tỉnh Phú Thọ.( Bà T, ông C đều có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, bản tự khai và biên bản hòa giải tại Tòa án Nguyên đơn bà Lê Chăn T trình bày:

+ Về quan hệ hôn nhân: Tôi chung sống với ông Hoàng Văn C từ năm 1988 hoàn toàn tự nguyện nhưng không làm thủ tục đăng ký kết hôn. Vợ chồng tôi chung sống hạnh phúc với nhau được khoảng 10 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do không hợp tính nết của nhau, mỗi người một quan điểm sống, thường xuyên sô xát dẫn đến vợ chồng không còn yêu thương, quan tâm chăm sóc nhau nữa. Nay tôi xác định tình cảm vợ chồng không còn nên tôi đề nghị Tòa án nhân dân thị xã Phú Thọ giải quyết không công nhận tôi và ông C là vợ chồng.

+ Về con chung: Vợ chồng tôi có 02 con chung là Hoàng Thị Bích P, sinh ngày 26/01/1989 và Hoàng Thị Quỳnh M, sinh ngày 11/01/1993. Hiện nay các con đều đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Về tài sản chung: Vợ chồng tôi đã tự thỏa thuận với nhau nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Về công nợ, công sức đóng góp gia đình : Bà T xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn ông Hoàng Văn C trình bày:

+ Về quan hệ hôn nhân: Tôi và bà T chung sống với nhau từ năm 1988 nhưng không làm thủ tục đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận được khoảng 10 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính tình hai bên không hợp nhau, mỗi người một quan điểm sống nên vợ chồng không còn yêu thương, quan tâm, chăm sóc nhau nữa. Nay tôi xác định tình cảm vợ chồng không còn nên tôi đề nghị Tòa án nhân dân thị xã Phú Thọ giải quyết không công nhận tôi và bà T là vợ chồng.

+ Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Hoàng Thị Bích P, sinh ngày 26/01/1989 và Hoàng Thị Quỳnh M, sinh ngày 11/01/1993. Hiện nay các con chung đều đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Về tài sản chung:Vợ chồng tôi đã tự thỏa thuận với nhau nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

+ Về công nợ, công sức đóng góp gia đình : Ông C xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà. Trên cơ sở xem xét toàn diện các chứng cứ, lời trình bày của các đương sự, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Tranh chấp giữa bà Lê Chăn T và ông Hoàng Văn C là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Các đương sự đều cư trú tại phường T, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã Phú Thọ theo quy định tại khoản 1 điều 28, khoản 1 điều 35 và khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Quá trình giải quyết vụ án,Tòa án đã tiến hành hòa giải,các đương sự đều thống nhất được với nhau về việc giải quyết toàn bộ vụ án.Tuy nhiên, do bà T và ông C chung sống với nhau nhưng không làm thủ tục đăng ký kết hôn nên Tòa án phải đưa vụ án ra xét xử theo quy định của pháp luật.

[2]. Về nội dung: Xem xét quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông C nhận thấy: Bà Lê Chăn T và ông Hoàng Văn C chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1988 và có 2 con chung tuy nhiên đến thời điểm hiện nay vẫn không có đăng ký kết hôn. Hội đồng xét xử nhận định: Bà T, ông C có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân gia đình, chung sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ, chồng. Nay cả hai bên đều đề nghị Tòa án nhân dân thị xã Phú Thọ giải quyết tuyên bố hai người không phải là vợ chồng thì Tòa án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và tuyên bố không công nhận bà T và ông C là vợ chồng phù hợp với thực tế và đúng quy định của pháp luật.

[3].Về con chung : Vợ chồng có 02 con chung là Hoàng Thị Bích P, sinh ngày 26/01/1989 và Hoàng Thị Quỳnh M, sinh ngày 11/01/1993. Hiện nay các con đều đã trưởng thành, bà T và ông C không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[4]. Về tài sản chung: Bà T và ông C đã tự thỏa thuận với nhau nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[5]. Về công nợ, công sức đóng góp gia đình : Bà T và ông C đều xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[6].Về án phí: Bà Lê Thị Chăn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 14, Điều 53, Luật hôn nhân và gia đình ; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự;   khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1/. Về quan hệ hôn nhân: Xử tuyên bố bà Lê Chăn T và ông Hoàng Văn C không phải là vợ chồng.

2/. Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Hoàng Thị Bích P, sinh ngày 26/01/1989 và Hoàng Thị Quỳnh M, sinh ngày 11/01/1993. Hiện nay các con chung đều đã trưởng thành,bà T và ông C không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.

3/. Về tài sản chung: Bà T và ông C đã tự thỏa thuận với nhau nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4/.Về công nợ , công sức đóng góp gia đình : Cả bà T và ông C đều xác định không có nên không đặt ra xem xét giải quyết.

5/.Về án phí: Bà Lê Chăn T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.Xác nhận bà Lê Chăn T đã nộp 12.300.000đ (Mười hai triệu ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai số 0002578 ngày 26/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Phú Thọ. Hoàn trả lại cho bà Lê Chăn T 12.000.000đ (Mười hai triệu đồng) tiền tạm ứng án phí.

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm, các đương sự có mặt được quyền kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Phú Thọ xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

321
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 13/2020/HNGĐ-ST ngày 24/12/2020 về tranh chấp hôn nhân gia đình

Số hiệu:13/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Phú Thọ - Phú Thọ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/12/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về