Bản án 13/2020/HNGĐ-ST ngày 23/05/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHẤN DÂN HUYỆN TÂN PHÚ, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 13/2020/HNGĐ-ST NGÀY 23/05/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Trong ngày 23/5/2020, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân huyện Tân Phú, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 65/2020/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 02 năm 2020 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 29/2020/QĐXX-ST ngày 29 tháng 4 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị T, sinh năm 1980

Địa chỉ: Ấp T1, xã P, huyện T2, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: Anh L, sinh năm 1978

Địa chỉ: Ấp T1, xã P, huyện T2, tỉnh Đồng Nai.

(Chị T, anh L có đơn xin xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ghi ngày 09/12/2019 các lời khai trong quá trình tố tụng ý kiến của nguyên đơn trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh L tự nguyện tiến tới hôn nhân vào năm 2005, được UBND xã P cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 18/7/2005.

Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2018 thì bắt đầu xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân là do anh L thường xuyên đi chơi với bạn bè, không chăm lo gia đình, tính tình thì cọc cằn, thô lỗ, không yêu thương vợ con. Chị đã cố gắng chịu đựng và khuyên can nhiều lần nhưng anh L không thay đổi bản thân. Chị và anh L đã sống ly thân nhau từ tháng 10/2019 cho đến nay. Tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được vì vậy chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh L.

- Về con chung: Vợ chồng có 02 người con chung là Nguyễn Lê Xuân A, sinh ngày 09-10-2006 và Nguyễn Lê Gia B, sinh ngày 10-4-2009, các con chung hiện đang do chị trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 20/3/2020 ý kiến của bị đơn trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh thừa nhận, lời trình bày của chị T về quá trình xác lập quan hệ hôn nhân của vợ chồng là đúng, vợ chồng kết hôn tự nguyện, có đăng ký kết hôn và được cấp giấy chứng nhận kết hôn theo luật định.

Vợ chồng anh sống hạnh phúc đến tháng 10/2019 thì bắt đầu xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do anh đi làm về thấy nhà bừa bộn, không sạch sẽ nên anh có la mắng chị T nên hai vợ chồng xảy ra cự cãi, xung đột lẫn nhau. Sau đó chị T bỏ đi anh khuyên can chị T nhiều lần nhưng chị T vẫn cương quyết không về sống chung. Anh và chị T đã sống ly thân từ tháng 10/2019 cho đến nay. Chị T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với anh thì anh cũng đồng ý ly hôn với chị T.

- Về con chung: Anh và chị T có 02 người con chung là Nguyễn Lê Xuân A, sinh ngày 09-10-2006 và Nguyễn Lê Gia B, sinh ngày 10-4-2009 hiện đang do chị T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Khi ly hôn anh đồng ý giao con chung cho chị T được tiếp tục nuôi dưỡng và anh không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Anh L nhận được giấy triệu tập làm việc, Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh L không đến Tòa án làm việc và tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

Trong quá trình cung cấp chứng cứ chị T đã cung cấp cho Tòa án CMND Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu (bản sao), Giấy khai sinh con chung (bản photo), giấy chứng nhận kết hôn (Bản sao). Bản sao các tài liệu, chứng cứ này bị đơn đã nhận được.

Để giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành thu thập chứng cứ sau: Biên bản ghi lời khai của chị T ngày 03/3/2020 và của anh L ngày 20/3/2020, Tòa án đã tiến hành phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải chị T không có ý kiến gì và không bổ sung gì thêm.

Ý k iến của Kiểm sát viên:  Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 68, Điều 144, Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điêu 235 của Bộ luật Tố tụng dân sự ; Căn cứ các Điều 19, 51, 56, 58, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

- Về việc tuân theo pháp luật: Từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm trước khi nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, đương sự đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

- Về đường lối giải quyết vụ án:

+ Về quan hệ hôn nhân: Đề nghị chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của chị T, cho chị T được ly hôn anh L.

+ Về con chung: Giao cháu Nguyễn Lê Xuân A, sinh ngày 09-10-2006 và Nguyễn Lê Gia B, sinh ngày 10-4-2009 cho chị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Tạm thời anh L không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

+Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, nên không xem xét giải quyết.

+ Về nợ chung: Không có, nên không xem xét giải quyết.

+ Về án phí: Chị T phải nộp 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:

[1.1] Chị T có đơn khởi kiện ly hôn , tranh châp vê viêc nuôi con vơi anh L. Căn cứ vao khoản 1 Điều 28, Điêu 68 Bộ luật Tố tụng dân sự , Hôi đông xet xư xác định quan hệ pháp luật trong vụ án này là "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con" và xac đinh chị T là nguyên đơn, anh L là bị đơn.

[1.2] Anh L là bị đơn , có nơi cư trú tại Ấp T1, xã P, huyện T2, tỉnh Đồng Nai. Căn cư theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự , thì Tòa án nhân dân huyện Tân Phú có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ kiện.

[1.3] Chị T, anh L có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị T, anh L theo quy định của pháp luật.

[2] Về áp dụng pháp luật nội dung:

Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nhận thấy:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị T và anh L tự nguyện chung sống với nhau từ năm 2005, được UBND xã P cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 18/7/2005. Như vậy, hôn nhân giữa chị T, anh L được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Nay chị T yêu cầu ly hôn, thì Tòa án áp dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình để giải quyết.

Trên cơ sở lời khai của các đương sự thể hiện: Chị T yêu câu ly hôn với lý do anh L thường xuyên đi chơi với bạn bè, không chăm lo gia đình, tình tình thì cọc cằn, thô lỗ, không yêu thương vợ con. Chị T và anh L đã sống ly thân từ tháng 10/2019 cho đên nay . Tình cảm không còn chị T yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh L. Xét, chị T và anh L hiên nay đa không còn sông chung vơi nhau, yêu cầu ly hôn của chị T cũng được anh L đồng ý.

Như vậy, có căn cứ xác định chị T và anh L đã vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vi phạm nghĩa vụ sống chung của vợ chồng được quy định tại Điều 19 Luật Hôn nhân và Gia đình làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Để chị T và anh L có điều kiện ổn định cuộc sống của mình, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình, Hội đồng xét xử chấp chận yêu cầu của chị T, cho chị T được ly hôn với anh L.

[2.2] Về con chung: Chị T và anh L có 02 người con chung là Nguyễn Lê Xuân A, sinh ngày 09-10-2006 và Nguyễn Lê Gia B, sinh ngày 10-4-2009. Từ khi chị T và anh L sống ly thân, thì cháu cháu A và cháu B do chị T trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Khi ly hôn, chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con, anh L cũng đồng ý giao con cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng và không cấp dưỡng nuôi con. Xét, ý kiến của chị T là phù hợp với nguyện vọng của cháu A, cháu B. Từ các căn cứ trên, để đảm bảo quyền lợi cho cháu A, cháu B tránh sự xáo trộn đời sống tâm lý, Hội đồng xét xử quyết định giao cháu Nguyễn Lê Xuân A, sinh ngày 09-10-2006 và Nguyễn Lê Gia B, sinh ngày 10-4-2009 cho chị T tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình. Tạm thời anh L không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[2.3] Về tài sản chung: Chị T và anh L trình bày tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[2.4] Về nợ chung: Chị T và anh L kê khai không có, không yêu cầu giải quyết.

[3] Về án phí: Chị T chịu án phí dân sự sơ thẩm về yêu cầu ly hôn.

[4] Xét quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Phú là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 68, Điều 144, Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điêu 235 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Căn cứ các Điều 19, 51, 56, 58, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình;

- Điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1/ Chấp nhận yêu câu khởi kiện của chị T.

- Về quan hệ hôn nhân: Chị T được ly hôn với anh L.

- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Lê Xuân A, sinh ngày 09-10-2006 và Nguyễn Lê Gia B, sinh ngày 10-4-2009 cho chị T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Tạm thời anh L không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Chị T được quyền qua lại thăm nom con chung không ai được ngăn cản. Vì quyền lợi của con chung chị T, anh L có quyền xin thay đổi việc nuôi con và cấp dưỡng nuôi con theo quy định.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, nên Tòa án không xem xét giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, nên Tòa án không xem xét giải quyết.

2/ Về án phí: Chị T phải nộp 300.000 đồng. Số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị T đã nộp theo biên lai thu số 005782 ngày 20/02/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phú được chuyển thành án phí.

3/ Chị T, anh L có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (Mươi lăm) ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

182
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 13/2020/HNGĐ-ST ngày 23/05/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:13/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phú - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về