Bản án 13/2020/HNGĐ-ST ngày 20/01/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 13/2020/HNGĐ-ST NGÀY 20/01/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 20 tháng 01 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm C khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 277/2019/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 12 năm 2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 59/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 01 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị Mai H, sinh năm 1994; nơi cư trú: F. X Nohy Do, thành phố P, Cộng hòa Séc. Tạm trú tại: Số nhà 3/8/71, phường ĐK, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.

- Bị đơn: Anh Bùi Văn C, sinh năm 1989; nơi ĐKNKTT: Thôn Minh Kh, xã Đ Th, huyện An Dương, thành phố Hải Phòng; hiện cư trú tại: F. X Nohy Do, thành phố P, Cộng hòa Séc.

Chị Đỗ Thị Mai H và anh Bùi Văn C vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, nguyên đơn là chị Đỗ Thị Mai H trình bày: Chị Đỗ Thị Mai H và anh Bùi Văn C kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường MT, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng ngày 08/3/2014. Sau khi kết hôn, anh C quay về Cộng hòa Séc sinh sống và làm thủ tục đón chị H sang đoàn tụ. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng sau đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau. Hiện nay vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2016. Mặc dù hai bên gia đình hòa giải nhưng không có kết quả. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị H yêu cầu được ly hôn với anh Bùi Văn C.

Về con chung: Chị H và anh C xác nhận không có con chung nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị H và anh C tự thỏa thuận nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

Tại Đơn trình bày ngày 04/12/2019 đã được hợp pháp hóa lãnh sự và các văn bản khác, bị đơn anh Bùi Văn C trình bày:

Anh Bùi Văn C khai thống nhất với trình bày của chị Đỗ Thị Mai H về quá trình kết hôn, chung sống, nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng. Anh xác nhận, đến nay tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị H. Đồng thời, anh C cũng trình bày thống nhất với chị H về con chung không có, về tài sản chung anh chị tự thỏa thuận nên không đề nghị Tòa án giải quyết.

Chị Đỗ Thị Mai H và anh Bùi Văn C vắng mặt và có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt. Anh Bùi Văn C đang ở nước ngoài không có mặt tại Việt Nam, anh đề nghị Tòa án không tiến hành hòa giải và ủy quyền cho bà Nguyễn Thị Kim Oanh là mẹ đẻ chị H thay anh nhận các văn bản tố tụng của Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Chị Đỗ Thị Mai H hiện đang tạm trú tại thành phố Hải Phòng và anh Bùi Văn C hiện đang ở Cộng hòa Séc đều có đơn yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng giải quyết ly hôn. Theo quy định tại khoản 3 Điều 35, khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm d khoản 1 Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.

[2] Về việc vắng mặt của các đương sự: Nguyên đơn và bị đơn đều trình bày do điều kiện ở xa và bận C việc không thể có mặt trong thời gian Tòa án giải quyết vụ án. Anh Bùi Văn C có bản tự khai đã được hợp pháp hóa lãnh sự, đề nghị Tòa án xét xử vắng. Vì vậy, căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự: Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị Đỗ Thị Mai H và anh Bùi Văn C.

- Về nội dung:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị Mai H và anh Bùi Văn C có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Máy Tơ, quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng ngày 08/3/2014. Căn cứ Luật Hôn nhân Gia đình năm 2000, đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, anh C quay về Cộng hòa Séc sinh sống và làm thủ tục đón chị H sang đoàn tụ. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng sau đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống. Hiện nay vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2016 và không còn khả năng đoàn tụ, chị H và anh C đều xác định đến nay tình cảm vợ chồng là không thể hàn gắn được. Như vậy, chứng tỏ mâu thuẫn giữa chị H và anh C đã đến mức trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, việc chị H xin ly hôn với anh C là hoàn toàn chính đáng. Vì vậy, Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 127 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 xử cho chị Đỗ Thị Mai H được ly hôn anh Bùi Văn C.

[4] Về con chung: Chị Đỗ Thị Mai H và anh Bùi Văn C không có con chung, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Chị Đỗ Thị Mai H và anh Bùi Văn C tự thỏa thuận, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6] Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị Đỗ Thị Mai H là nguyên đơn nên phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo của các đương sự: Chị Đỗ Thị Mai H và anh Bùi Văn C được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

n cứ khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; khoản 1 Điều 37, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 4 Điều 207, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238, Điều 273, điểm d khoản 1 Điều 469, khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 127 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đỗ Thị Mai H.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Đỗ Thị Mai H được ly hôn anh Bùi Văn C.

2. Về con chung: Chị Đỗ Thị Mai H và anh Bùi Văn C xác nhận không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

3. Về tài sản chung: Chị Đỗ Thị Mai H và anh Bùi Văn C tự thỏa thuận, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Chị Đỗ Thị Mai H phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0008328 ngày 25/12/2019 tại Cục Thi hành án dân sự thành phố Hải Phòng. Chị H đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

4. Về quyền kháng cáo của các đương sự:

- Chị Đỗ Thị Mai H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

- Anh Bùi Văn C được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

308
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 13/2020/HNGĐ-ST ngày 20/01/2020 về ly hôn

Số hiệu:13/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/01/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về