Bản án 13/2020/HNGĐ-ST ngày 18/11/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 13/2020/HNGĐ-ST NGÀY 18/11/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 11 tháng 10 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện N xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 322/2020/TLST - HNGĐ ngày 14 tháng 8 năm 2020 về việc “Ly hôn và nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 17/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 - 10 - 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 12/2020/QĐST-HNGĐ ngày 10/11/2020 giữa các đương sự: Nguyên đơn: Bà Hán Nữ Bình T, sinh năm 1995.

Trú tại: Thôn H, xã P, huyện N, tỉnh Ninh Thuận (có mặt) Bị đơn: Ông Quảng Đại T, sinh năm 1991.

Trú tại: Thôn P, xã P2, huyện N, tỉnh Ninh Thuận (Vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ kiện và tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn bà Hán Nữ Bình T trình bày: Bà và ông Quảng Đại T tự nguyện đi đến hôn nhân với nhau vào năm 2017 có kết hôn tại UBND xã P. Quá trình chung sống xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, ông T đi làm không phụ giúp vợ con trong cuộc sống, ông T dùng lời lẽ xúc phạm bà và nhiều lần đánh đập bà, vợ chồng bà đã sống ly thân hơn 01 năm nay, nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông T.

Về con chung: Có 02 người con chung tên Quảng Ngọc Nữ Tuệ H, sinh ngày 05/3/2017 và Quảng Đại Gia M, sinh ngày 26/10/2018. Hiện nay 02 con đang ở với bà, bà yêu cầu được trực tiếp nuôi 02 con và bà yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi 02 con hàng tháng là 6.000.000đ (mỗi cháu hàng tháng là 3.000.000đ) cho đến khi 02 con chung đủ 18 tuổi. Tại phiên tòa sơ thẩm bà T không yêu cầu ông Quảng Đại T cấp dưỡng nuôi 02 con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

- Trong bản tự khai bị đơn ông Quảng Đại T trình bày: Giữa ông và bà Hán Nữ Bình T tự nguyện đi đến hôn nhân với nhau vào năm 2017 có kết hôn tại UBND xã P. Quá trình chung sống xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, do ông hay nghi ngờ ghen tuông nên có đánh bà T vài lần, vợ chồng đã sống ly thân hơn 01 năm nay, nay ông còn tình cảm với bà T, ông không đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà T, ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho vợ chồng quay về đoàn tụ tiếp tục chung sống.

Về con chung: Ông trình bày có 02 người con chung tên Quảng Ngọc Nữ Tuệ H, sinh ngày 05/3/2017 và Quảng Đại Gia M, sinh ngày 26/10/2018. Hiện nay 02 con đang ở với bà T, nếu trường hợp Tòa án giải quyết ly hôn tôi đồng ý giao 02 con chung cho bà T được trực tiếp nuôi dưỡng và ông đồng ý cấp dưỡng nuôi 02 con chung hàng tháng là 6.000.000đ (mỗi cháu hàng tháng là 3.000.000đ) cho đến khi 02 con đủ 18 tuổi.

Về tài sản chung và nợ chung: không có.

Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Qua kiểm sát vụ án cũng như tại phiên tòa nhận thấy: Thủ tục tố tụng Tòa án làm đầy đủ đúng theo quy định của pháp luật, hai bên đương sự đều có bản trình bày ý kiến, thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.

Về nội dụng vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng pháp luật là Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Bộ luật tố tụng dân sự tuyên xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Hán Nữ Bình T yêu cầu ly hôn và nuôi con đối với bị đơn ông Quảng Đại T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Về tố tụng dân sự: Bà Hán Nữ Bình T có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện N giải quyết ly hôn với ông Quảng Đại T. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ Luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện N.

[2]. Nội dụng pháp luật áp dụng: Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[3]. Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa sơ ông Quảng Đại T vắng mặt không có lý do, Tòa án đã thực hiện các thủ tục tố tụng theo quy định của pháp luật đối với ông T nhưng ông T vẫn không có mặt. Căn cứ vào điểm b, khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án giải quyết vụ án vắng mặt ông Quảng Đại T.

[4]. Xét về yêu cầu khởi kiện của bà Hán Nữ Bình T yêu cầu ly hôn và nuôi con với ông Quảng Đại T đồng xét xử xét thấy:

Về quan hệ hôn nhân: Bà T và ông T tự nguyện tìm và kết hôn vào năm 2017 có kết hôn tại UBND xã P là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống bà T khai rằng vợ chồng có mâu thuẫn, ông T sống không có trách nhiệm với vợ con, dùng lời lẽ xúc phạm bà và nhiều lần đánh đập bà, hiện nay bà và ông T đang sống ly thân hơn 01 năm nay, nên bà yêu cầu ly hôn với ông T. Bị đơn ông T cho rằng có xảy mâu thuẫn nhưng không đến mức trầm trọng, còn có khả năng hàn gắn, ông cũng có thiện chí đoàn tụ và nhiều lần năn nỉ và hứa sẽ khắc phục khuyết điểm trong cuộc sống hôn nhân để xây dựng cuộc sống gia đình hạnh phúc và chăm lo cho vợ con có cuộc sống tốt hơn, nhưng bà T kiên quyết yêu cầu ly hôn với ông T, nhưng ông T không có thiện chí đối với vụ việc yêu cầu đoàn tụ. Từ sự phân tích trên Hội đồng xét xử nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đến mức trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được. Bà Hán Nữ Bình T yêu cầu ly hôn với ông Quảng Đại T là có cơ sở chấp nhận phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4]. Về con chung: Bà T và ông T chung sống có 02 người con chung tên Quảng Ngọc Nữ Tuệ H, sinh ngày 05/3/2017 và Quảng Đại Gia M, sinh ngày 26/10/2018. Hiện nay 02 con đang với bà, bà yêu cầu được trực tiếp nuôi 02 con và tại phiên tòa sơ thẩm bà Hán Nữ Bình T không yêu cầu ông Quảng Đại T cấp dưỡng nuôi con, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5]. Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xét đến.

[6]. Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N tại phiên tòa hôm nay về quan điểm giải quyết vụ án là có cơ sở. Hội đồng xét xử chấp nhận tòa bộ ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N về việc giải quyết vụ án.

[7]. Về án phí: Căn cứ vào Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự, khoản 1 Điều 06 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Bà Hán Nữ Bình T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Điều 56, khoản 2 Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, khoản 1 Điều 06 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí của Tòa án.

Tuyên xử:

[1]. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Hán Nữ Bình T. Bà Hán Nữ Bình T được ly hôn với ông Quảng Đại T.

[2]. Về con chung: Giao 02 người con chung tên Quảng Ngọc Nữ Tuệ H, sinh ngày 05/3/2017 và Quảng Đại Gia M, sinh ngày 26/10/2018 (bà Hán Nữ Bình T đang trông giữ) cho bà Hán Nữ Bình T được trực tiếp nuôi dưỡng. Bà Hán Nữ Bình T không yêu cầu ông Quảng Đại T cấp dưỡng nuôi con.

Ông Quảng Đại T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

[3]. Về án phí: Bà Hán Nữ Bình T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm. Nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng bà T đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai số 0022607, ngày 14/8/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện N. Bà Hán Nữ Bình T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

[4]. Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Báo cho nguyên đơn biết được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

207
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 13/2020/HNGĐ-ST ngày 18/11/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:13/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ninh Hải - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/11/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về