Bản án 13/2020/HNGĐ-ST ngày 08/06/2020 về tranh chấp ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẠC LIÊU, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 13/2020/HNGĐ-ST NGÀY 08/06/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 08 tháng 6 năm 2020 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 129/2020/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 5 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 21/2020/QĐXXST – HNGĐ, ngày 25 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự:

1/. Nguyên đơn: Ông Trần Văn H, sinh năm 1970 (vắng mặt);

Địa chỉ: Số 222/2, ấp Giồng Nhãn, xã Hiệp Thành, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.

2/. Bị đơn: Trần Thị U, sinh năm 1970 (vắng mặt) Địa chỉ: Số 222/2, ấp Giồng Nhãn, xã Hiệp Thành, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông Trần Văn H trình bày:

Về hôn nhân: Ông và bà Trần Thị U tiến đến hôn nhân là hoàn toàn tự nguyện, có tổ chức đám cưới vào khoảng năm 1991, nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Trong thời gian đầu chung sống hạnh phúc, nhưng khoảng 02 năm nay vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn về tài chính trong gia đình, bà U luôn quản lý về tiền bạc dẫn đến ông không có khoảng chi tiêu trong gia đình, sau đó vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không có tiếng nói chung và luôn cãi vã với nhau làm cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Nay ông H thấy tình cảm vợ chồng không còn khả năng hàn gắn nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Trần Thị U theo quy định pháp luật.

Về con chung: Thời gian chung sống vợ chồng có 02 người con chung là Trần Thị Tú C, sinh ngày 12/8/1993 và Trần Cao V, sinh ngày 12/9/2000, hiện các con đã lớn có thể tự làm, có thu nhập cá nhân, nên ông không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề con chung, vấn đề cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ tài sản gì của ai và không ai nợ tài sản gì của vợ chồng, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về phía bị đơn bà Trần Thị U trình bày:

Về hôn nhân: Bà thống nhất như trình bày của ông Trần Văn H về hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ chung. Nay ông H yêu cầu ly hôn thì bà cũng đồng ý.

Về con chung: bà U xác định quá trình chung sống bà và ông H có 02 người con chung là Trần Thị Tú C, sinh ngày 12/8/1993 và Trần Cao V, sinh ngày 12/9/2000, hiện các con đã trưởng thành, nên bà không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Về tài sản chung: Tự thỏa thuận nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Vợ chồng không có nợ tài sản gì của ai và không ai nợ tài sản gì của vợ chồng, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại đơn biên bản ghi lời khai ngày 06/5/2020 của ông Trần Văn H, bà Trần Thị U ngày 19/5/2020; biên bản về việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ ngày 19/5/2020 và đơn xin yêu cầu không hòa giải ông Trần Văn H, bà Trần Thị U vẫn giữ nguyên yêu cầu, ý kiến của mình.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu phát biểu quan điểm:

Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ lý cho đến phiên tòa xét xử sơ thẩm hôm nay, Tòa án đã thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Giải quyết đúng thẩm quyền, cấp, tống đạt các văn bản tố tụng đúng quy định. Việc chấp hành pháp luật của đương sự đã thực hiện đầy đủ. Vì vậy, về mặt thủ tục tố tụng Viện kiểm sát không có ý kiến hay kiến nghị gì.

Về nội dung vụ án: ông H và bà U chung sống với nhau từ năm 1991 nhưng không đăng ký kết hôn do vậy theo quy định tại khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14 và khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông H và bà U. Về 02 người con chung là chị Trần Thị Tú C, sinh ngày 12/8/1993 và anh Trần Cao V, sinh ngày 12/9/2000 đã đủ tuổi trưởng thành nên không đặt ra xem xét. Về tài sản chung tự thỏa thuận nên không đặt ra xem xét. Về nợ chung không có nên không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Ông Trần Văn H yêu cầu ly hôn với bà Trần Thị U, đây là quan hệ tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn bà Trần Thị U cư trú tại số 222/2, ấp Giồng Nhãn, xã Hiệp Thành, thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu nên Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu thụ lý giải quyết vụ án là phù hợp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn ông H và bị đơn bà U đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ theo khoản 1 Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông H và bị đơn bà U.

[2] Về quan hệ hôn nhân:

Ông Trần Văn H và bà Trần Thị U tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 1991, là sự kiện có xảy ra trên thực tế, được ông H và bà U thừa nhận. Tuy nhiên, quá trình sống chung theo ông H và bà U xác định vợ chồng không đăng ký kết hôn. Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: “Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định thì không có giá trị pháp lý” và khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: “Nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng”. Đồng thời tại khoản 2 Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này”.

Từ các căn cứ trên, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn ông Trần Văn H, tuyên bố không công nhận ông Trần Văn H với bà Trần Thị U là vợ chồng.

[3] Về con chung: Ông Trần Văn H và bà Trần Thị U xác định vợ chồng có 02 người con chung tên Trần Thị Tú C, sinh ngày 12/8/1993 và Trần Cao V, sinh ngày 12/9/2000, hiện đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề con chung nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[4] Về tài sản chung: Ông Trần Văn H và bà Trần Thị U thống nhất xác định vợ chồng đã tự thỏa thuận, nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[5] Về nợ chung: Ông Trần Văn H và bà Trần Thị U xác định vợ chồng không có nợ tài sản gì của ai và cũng không ai nợ tài sản gì của vợ chồng nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

[6] Đối với ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bạc Liêu tại phiên tòa về việc tuân theo pháp luật tố tụng và quan điểm giải quyết vụ án phù hợp với đánh giá, nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận toàn bộ.

[7] Về án phí: Ông Trần Văn H yêu cầu ly hôn nên phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 1 Điều 228; điểm a, b khoản 1 Điều 238 Bộ luật Tố tụng Dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, Điều 51, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1./ Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận ông Trần Văn H và bà Trần Thị U là vợ chồng.

2/. Về con chung: 02 người con chung tên Trần Thị Tú C, sinh ngày 12/8/1993 và Trần Cao V, sinh ngày 12/9/2000, hiện đã đủ tuổi trưởng thành, các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

3/. Về tài sản chung: Ông Trần Văn H và bà Trần Thị U xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

4/. Về nợ chung: Ông Trần Văn H và bà Trần Thị U xác định vợ chồng không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

5/. Về án phí: Án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình ông Trần Văn H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), ông Trần Văn H đã dự nộp tạm ứng án phí số tiền là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0006701 ngày 06/5/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bạc Liêu nên được chuyển thu toàn bộ số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

6/. Án xử sơ thẩm công khai, các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

197
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 13/2020/HNGĐ-ST ngày 08/06/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:13/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bạc Liêu - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về