Bản án 13/2020/HNGĐ-ST ngày 06/05/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE
BẢN ÁN 13/2020/HNGĐ-ST NGÀY 06/05/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 06 tháng 5 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 536/2019/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 12 năm 2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 11/2020/QĐXX-ST ngày 18 tháng 02 năm 2020 giữa các đương sự:

1- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Mỹ T, sinh năm 1975, Nơi cư trú: ấp M, xã M (nay là xã B), thành phố B, tỉnh Bến Tre. (Có mặt)

2- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1972, Nơi cư trú: ấp M, xã M (nay là xã B), thành phố B, tỉnh Bến Tre. (Có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 12/12/2019, bản tự khai và lời khai tại phiên tòa nguyên đơn bà Trần Thị Mỹ T trình bày:

Bà T và ông Nguyễn Văn T kết hôn trên cơ sở tự nguyện vào năm 1994 và đến ngày 14/4/2010 mới đăng ký kết hôn tại UBND xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang. Sau khi kết hôn, hai vợ chồng chung sống hạnh phúc tại xã M, thành phố B, tỉnh Bến Tre. Mâu thuẫn vợ chồng phát sinh từ khoảng năm 2010, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, ông T thường xuyên uống rượu, không lo cho gia đình, không quan tâm đến bà T và có những lời lẽ xúc phạm bà; bà T nhiều lần khuyên ngăn nhưng ông T vẫn không từ bỏ.

Do mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn được nên vợ chồng bà T và ông T đã ly thân từ tháng 12/2017 đến nay. Bà T xác định không còn tình cảm với ông T nên bà T nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà T được ly hôn với ông Nguyễn Văn T.

Về con chung: Có 03 con chung tên Nguyễn Việt A, sinh ngày 25/5/1995, Nguyễn Hữu Đ, sinh ngày 18/4/1997 và Nguyễn Vũ T, sinh ngày 02/4/2000. Hiện tại 03 con chung đều đã trưởng thành.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà T khai vợ chồng bà không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ông Nguyễn Văn T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải và tham gia phiên tòa nhưng ông T không đến Tòa án nên không có lời khai.

Đại diện viện kiểm sát nhân dân phát biểu quan điểm:

- Ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa cũng như việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng theo đúng quy định pháp luật.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Trần Thị Mỹ T; về con chung: hiện tại 03 con chung đều đã trưởng thành nên không xem xét; về tài sản chung, nợ chung: không có nên không xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về tố tụng: Bà Trần Thị Mỹ T yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Văn T, ông T có nơi cư trú tại ấp M, xã M (nay là xã B), thành phố B, tỉnh Bến Tre nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre. Ông T được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 để xét xử nhưng ông T vắng mặt không có lý do. Do đó, Tòa án xét xử vắng mặt ông T theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Bà Trần Thị Mỹ T và ông Nguyễn Văn T xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 2010 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang nên hôn nhân của bà T và ông T là hợp pháp. Trong quá trình chung sống bà T và ông T sống hạnh phúc được thời gian đầu, sau đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân theo bà T trình bày là ông T không chăm lo cho gia đình và có những lười lẽ xúc phạm bà T, hai bên bất đồng quan điểm trong cuộc sống và vợ chồng không còn sống chung từ tháng 12/2017 đến nay. Vụ việc đã được Tòa án tiến hành hòa giải đoàn tụ nhưng không thành. Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn giữa vợ chồng bà T và ông T thực tế có xảy ra và đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy yêu cầu ly hôn của bà T đối với ông T phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung: Bà T và ông T có 03 con chung tên Nguyễn Việt A, sinh ngày 25/5/1995, Nguyễn Hữu Đ, sinh ngày 18/4/1997 và Nguyễn Vũ T, sinh ngày 02/4/2000. Hiện tại 03 con chung đều đã trưởng thành nên Tòa án không xem xét, giải quyết

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà T khai không có nên không xem xét giải quyết.

[5] Án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà T phải chịu toàn bộ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Khoản 1 Điều 227 của Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 1 Điều 56, Điều 57 Luật hôn nhân và gia đình; Khoản 5, Điều 27 Nghị quyết 326/2016 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1/ Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Trần Thị Mỹ T đối với ông Nguyễn Văn T. Bà Trần Thị Mỹ T được ly hôn với ông Nguyễn Văn T. Quan hệ hôn nhân giữa bà Trần Thị Mỹ T và ông Nguyễn Văn T chấm dứt kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

2/ Về con chung: Bà T và ông T có 03 con chung tên Nguyễn Việt A, sinh ngày 25/5/1995, Nguyễn Hữu Đ, sinh ngày 18/4/1997 và Nguyễn Vũ T, sinh ngày 02/4/2000. Hiện tại 03 con chung đều đã trưởng thành nên Tòa án không xem xét, giải quyết 3/ Về tài sản chung, nợ chung: Bà T khai không có nên Tòa án không xem xét giải quyết.

4/ Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng bà Trần Thị Mỹ T phải nộp nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0008503 ngày 26/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bến Tre. Bà Trần Thị Mỹ T đã nộp xong án phí.

Bà Trần Thị Mỹ T có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Nguyễn Văn T vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

173
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 13/2020/HNGĐ-ST ngày 06/05/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:13/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về