Bản án 131/2020/HNGĐ-ST ngày 13/08/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 131/2020/HNGĐ-ST NGÀY 13/08/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 13 tháng 8 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 67/2020/TLST- HNGĐ ngày 05 tháng 5 năm 2020 về tranh chấp Hôn nhân và gia đình theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 56/2020/QĐST- HNGĐ ngày 24/7/2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn H, sinh năm: 1990; địa chỉ: Xóm X, xã H, huyện T, tỉnh N. Có mặt.

Bị đơn: Chị Hoàng Thị T, sinh năm 1990; địa chỉ: Xóm Y, xã H, huyện T, tỉnh NA. Vắng mặt ( Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 05/5/2020, bản tự khai và lời trình bày tại phiên tòa anh Nguyễn Văn Hùng trình bày như sau:

Về hôn nhân: Anh và chị Hoàng Thị T kết hôn vào ngày 03/4/2012 do hai bên tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã H, huyện T, tỉnh NA. Sau kết hôn vợ chồng sống không hạnh phúc được thời gian đầu, đến năm 2017 thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình không hợp nên vợ chồng sống ly thân đến nay. Tình cảm vợ chồng là không còn anh Nguyễn Văn Hùng đề nghị Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với chị Hoàng Thị T.

Về nuôi con chung: Vợ chồng anh có 02 con chung là Nguyễn Ngọc Minh C, sinh ngày 30/4/2012 và Nguyễn Văn Hải Đ, sinh ngày 05/8/2013. Anh Nguyễn Văn H có nguyện vọng nuôi cả 02 người con và không yêu cầu chị Hoàng Thị Trinh cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản và nợ: Anh Nguyễn Văn H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến bị đơn chị Hoàng Thị T: Tại đơn đề nghị Tòa án giải quyết, xét xử vắng mặt đề ngày 17/7/2020 chị Hoàng Thị T trình bày: Chị đã nhận được thông báo thụ lý vụ án số 67/TB-TLVA ngày 05/5/2020; Giấy triệu tập số 56/GTT ngày 18/5/2020, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải số 67/TB-TA ngày 16/7/2020 của Tòa án nhân dân huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.

Nay chị Hoàng Thị T có ý kiến như sau:

Về hôn nhân: Tình cảm vợ chồng là không còn, vợ chồng đã sống ly thân từ lâu, chị Hoàng Thị T đồng ý ly hôn anh Nguyễn Văn H.

Về nuôi con chung: Vợ chồng chị có 02 con chung là Nguyễn Ngọc Minh C, sinh ngày 30/4/2012 và Nguyễn Văn Hải Đ, sinh ngày 05/8/2013 hiện cả hai người con đang ở với anh Nguyễn Văn H.Chị Hoàng Thị T đồng ý giao cả cả 02 người con cho anh Nguyễn Văn H nuôi dưỡng, chị xin tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Về chia tài sản và nợ: Chị Hoàng Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân theo đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn, bị đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

 Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Điều 28, Điều 35, khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81,Điều 82,Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

-Về hôn nhân: Xử cho anh Nguyễn Văn H được ly hôn chị Hoàng Thị T.

-Về nuôi con chung: Giao con chung là Nguyễn Ngọc Minh C, sinh ngày 30/4/2012 và Nguyễn Văn Hải Đ, sinh ngày 05/8/2013 cho anh Nguyễn Văn H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho chị Hoàng Thị T.

-Về chia tài sản và nợ: Đương sự không yêu cầu giải quyết, nên không xem xét.

-Về án phí: Anh Nguyễn Văn H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Tòa án không tiến hành hòa giải được vì bị đơn đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn cố tình vắng mặt được quy định tại khoản 1 Điều 207 của Bộ luật tố tụng dân sự.Tại phiên tòa hôm nay bị đơn vắng mặt nhưng đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt do đó Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]Về nội dung vụ án: Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa anh Nguyễn Văn H và chị Hoàng Thị T là hợp pháp, được xác lập trên cở sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện T, tỉnh NA vào ngày 03/4/2012. Sau khi kết hôn vợ chồng sống hạnh phúc được thời gian đầu, đến năm 2017 thì xảy ra mâu thuẫn nên vợ chồng đã sống ly thân từ đó đến nay. Anh Nguyễn Văn H xin ly hôn thì chị Hoàng Thị T cũng đồng ý.

Hội đồng xét xử xét thấy về quan hệ hôn nhân giữa anh Nguyễn Văn H và chị Hoàng Thị T chỉ tồn tại về mặt hình thức, thực chất tình trạng hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng,đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được do đó chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Văn H, xử cho anh được ly hôn với với chị Hoàng Thị Tlà đúng với khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3]Về nuôi con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Ngọc Minh C, sinh ngày 30/4/2012 và Nguyễn Văn Hải Đ, sinh ngày 05/8/2013 hiện đang sống cùng anh Nguyễn Văn H. Anh Nguyễn Văn H có nguyện vọng được nuôi cả 02 người con và không yêu cầu chị Hoàng Thị T cấp dưỡng nuôi con.

Ý kiến chị Hoàng Thị T là đồng ý giao cả cả 02 người con cho anh Nguyễn Văn H nuôi dưỡng, chị xin tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Nguyện vọng của hai người con là cũng muốn được ở với anh Nguyễn Văn H.

Xét thấy anh Nguyễn Văn H có đủ điều kiện về mọi mặt để chăm sóc, giáo dục con, do đó ghi nhận sự thỏa thuận của anh Nguyễn Văn H và chị Hoàng Thị T,giao 02 con chung là Nguyễn Ngọc Minh C, sinh ngày 30/4/2012 và Nguyễn Văn Hải Đ, sinh ngày 05/8/2013 cho anh Nguyễn Văn H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là đảm bảo được quyền lợi mọi mặt của con, đúng với quy định tại các Điều 81,Điều 82,Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho chị Hoàng Thị T.

[4]Về chia tài sản và nợ: Anh Nguyễn Văn H, chị Hoàng Thị T không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Anh Nguyễn Văn H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

[6] Về ý kiến của đại diện Viện kiểm sát: Xét thấy ý kiến phát biểu tại phiên tòa của đại diện viện kiểm sát nhân dân huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán; Hội đồng xét xử; Thư ký phiên tòa; những người tham gia tố tụng và việc đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng pháp luật để giải quyết nội dung vụ án là có căn cứ, đúng pháp luật.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, Điều 35, khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án xử:

Về hôn nhân: Cho anh Nguyễn Văn H được ly hôn chị Hoàng Thị T.

Về nuôi con chung: Giao con chung là là Nguyễn Ngọc Minh C, sinh ngày 30/4/2012 và Nguyễn Văn Hải Đ, sinh ngày 05/8/2013 cho anh Nguyễn Văn H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi con đủ 18 tuổi, trưởng thành.Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho chị Hoàng Thị T.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người yêu cầu thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án.

Về án phí: Anh Nguyễn Văn H phải chịu 300.000 (Ba trăm ngàn)đồng tiền án phí ly hôn sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng(Ba trăm ngàn) theo biên lai số 0004355 ngày 05/5/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.

Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

332
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 131/2020/HNGĐ-ST ngày 13/08/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:131/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thanh Chương - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về