Bản án 131/2019/HNGĐ-ST ngày 26/11/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U MINH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 131/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U Minh, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 246/2019/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm 2019 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 136/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Diểm M, sinh năm 2000 (xin vắng mặt).

Đa chỉ cư trú: Ấp 5, xã K1, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Dũng T, sinh năm 1984 (vắng mặt).

Đa chỉ cư trú: Ấp 10, xã K2, huyện U Minh, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai ngày 19/8/2019, nguyên đơn chị Nguyễn Diểm M trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Dũng T tự nguyện chung sống với nhau có đăng ký kết hôn vào tháng 02 năm 2019 tại Ủy ban nhân dân xã K2, huyện U, tỉnh Cà Mau. Sau khi về chung sống thì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do tính tình không hợp nên xảy ra bất đồng ý kiến trong lối sống và trong sinh hoạt hàng ngày. Vợ chồng không có sự tôn trọng, nhường nhịn nên thường xảy ra cự cãi, giận dỗi, xô xát, chửi mắng nhau. Mâu thuẫn vợ chồng ngày càng kéo dài và gay gắt, tuy cha mẹ hai bên có hòa giải hàn gắn nhưng không có kết quả, vợ chồng chị đã ly thân từ tháng 4 năm 2019. Nay chị nhận thấy tình cảm, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên chị yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Dũng T.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn đúng theo quy định pháp luật nhưng anh Nguyễn Dũng T không có văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của chị Nguyễn Diểm M và cũng không cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu quan điểm: Về tố tụng, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Diểm M về việc xin ly hôn với anh Nguyễn Dũng T, về án phí: nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Dũng T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa sơ thẩm nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, chị Nguyễn Diểm M có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về quan hệ pháp luật: Tranh chấp giữa các đương sự được xác định là tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện U Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung: Chị Nguyễn Diểm M và anh Nguyễn Dũng T tự nguyện xác lập quan hệ hôn nhân và có đăng ký kết hôn ngày 18/02/2019 tại Ủy ban nhân dân xã K2, huyện U, tỉnh Cà Mau nên quan hệ hôn nhân giữa chị M và anh T là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.

Xét yêu cầu ly hôn của chị Nguyễn Diểm M, thấy rằng: Tại đơn khởi kiện và bản tự khai, chị M yêu cầu được ly hôn với anh T vì vợ chồng bất đồng quan điểm sống, mâu thuẫn gay gắt, không thể chung sống với nhau được nữa, đã ly thân từ khoảng tháng 4/2019 đến nay. Đối với anh T, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Giấy triệu tập để tham gia phiên tòa nhưng anh T đều vắng mặt, không có ý kiến đối với yêu cầu của chị M. Điều này cho thấy mâu thuẫn giữa chị M và anh T đã trầm trọng, tình nghĩa vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị M về việc xin ly hôn với anh T. Về nuôi con chung, tài sản chung, nợ chung: Chị M trình bày là không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết, đối với anh T không có văn bản thể hiện ý kiến nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Từ những phân tích trên, xét thấy đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên chấp nhận.

[4] Về án phí sơ thẩm: Chị M phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 4 Điều 147, khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,

Tuyên xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Diểm M ly hôn với anh Nguyễn Dũng T.

- Về án phí: Chị Nguyễn Diểm M phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng. Chị Nguyễn Diểm M đã nộp tạm ứng án phí 300.000 (ba trăm ngàn) đồng theo biên lai thu tiền số 0004553 ngày 20/8/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện U, tỉnh Cà Mau được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết công khai bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

206
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 131/2019/HNGĐ-ST ngày 26/11/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:131/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện U Minh - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về