Bản án 130/2021/HNGĐ-ST ngày 27/09/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 130/2021/HNGĐ-ST NGÀY 27/09/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 9 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số: 142/2021/TLST- HNGĐ ngày 09 tháng 3 năm 2021 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 104/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2021; giữa:

1. Nguyên đơn: Bà Đào Vĩnh H – Sinh năm: 1985 (Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt) Địa chỉ: Tổ B, tổ dân phố B, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn T – Sinh năm: 1978 (Vắng mặt) Địa chỉ: Tổ B, tổ dân phố B, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Theo đơn khởi kiện và tại bản tự khai nguyên đơn bà Đào Vĩnh H khai:

Về quan hệ hôn nhân: Bà Đào Vĩnh H và ông Nguyễn T tự nguyện chung sống với nhau và có đăng kí kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện K, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 03/12/2007. Quá trình chung sống vợ chồng sống hạnh phúc được 11 năm thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, bà Đào Vĩnh H đã cố gắng hòa hợp nhưng cả hai vẫn không tìm được tiếng nói chung và ngày càng mâu thuẫn nhiều hơn. Nay bà Đào Vĩnh H xác định tình cảm với ông Nguyễn T không còn nữa, đề nghị Tòa án giải quyết cho bà H được ly hôn với ông T.

Về con chung: Bà H xác định bà và ông T có 02 người con chung là Nguyễn Đình V, sinh ngày 17/01/2009 và Nguyễn Nhất L, sinh ngày 03/12/2016. Hiện nay các cháu đang sống cùng với bà Đào Vĩnh H. Khi ly hôn bà Đào Vĩnh H có nguyện vọng được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng các con chung và không yêu cầu ông Nguyễn T cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Bà Đào Vĩnh H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Bà Đào Vĩnh H khẳng định bà H, ông T không nợ ai và cũng không ai nợ bà H, ông T.

* Bị đơn: Ông Nguyễn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không đến Tòa án làm việc, do đó Tòa án không tiến hành lấy lời khai và thực hiện phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải được.

* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu quan điểm : Về việc tuần theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử tại phiên tòa là đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.

Về ý kiến giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử Chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn bà Đào Vĩnh H. Bà Đào Vĩnh H được ly hôn với ông Nguyễn T. Giao con chung cháu Nguyễn Đình V, sinh ngày 17/01/2009 và cháu Nguyễn Nhất L, sinh ngày 03/12/2016 cho bà Đào Vĩnh H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, kết quả thẩm tra chứng cứ tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng : Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn bà Đào Vĩnh H vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn ông Nguyễn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn và bị đơn là đảm bảo đúng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ pháp luật: Đơn khởi kiện của bà Đào Vĩnh H yêu cầu Tòa án giải quyết xin được ly hôn đối với ông Nguyễn T và nguyện vọng chăm sóc nuôi con chung. Yêu cầu giải quyết của đương sự là theo quy định tại khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Qua bản tự khai, lời khai của nguyên đơn, yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đều thể hiện quan hệ hôn nhân giữa nguyên đơn và bị đơn được xây dựng trên cơ sở tự nguyện của cả hai bên và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện Krông P, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 03 tháng 12 năm 2007. Nên xác định quan hệ hôn nhân giữa bà Đào Vĩnh H và ông Nguyễn T là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.

Sau khi kết hôn, vợ chồng bà H, ông T chung sống hạnh phúc được một thời gian dài thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm sống. Bà H xác định không còn tình cảm vợ chồng với ông T nữa. Nên Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã xảy ra trầm trọng. Cuộc sống chung giữa hai bên không không thể tiếp tục duy trì hàn gắn, nên cần chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của bà Đào Vĩnh H.

Về con chung: Bà Đào Vĩnh H với ông Nguyễn T có 02 con chung là Nguyễn Đình V – sinh ngày 17/01/2009 và cháu Nguyễn Nhất L– sinh ngày 03/12/2016. Nguyện vọng của bà H được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cả hai cháu, để đảm bảo sự phát triển về thể chất và tinh thần của các cháu nên cần giao cháu Nguyễn Đình V – sinh ngày 17/01/2009 và cháu Nguyễn Nhất L – sinh ngày 03/12/2016 cho bà Đào Vĩnh H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Đào Vĩnh H không yêu cầu ông Nguyễn T phải cấp dưỡng nuôi con chung nên không đề cập giải quyết.

Về tài sản chung, nợ chung: Bà Đào Vĩnh H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra để giải quyết là phù hợp.

[4]Về án phí: Bà Đào Vĩnh H phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 266; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 56; Điều 58; Điều 81; khoản 1 và khoản 3 Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn bà Đào Vĩnh H. Bà Đào Vĩnh H được ly hôn với ông Nguyễn T.

Về con chung: Giao con chung cháu Nguyễn Đình V – sinh ngày 17/01/2009 và cháu Nguyễn Nhất L – sinh ngày 03/12/2016 cho bà Đào Vĩnh H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành.

Ông Nguyễn T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Ông Nguyễn T được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc con chung.

- Về án phí: Bà Đào Vĩnh H phải nộp 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ trong số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng mà bà Đào Vĩnh H đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk theo biên lai thu số AA/2019/0013943 ngày 05 tháng 3 năm 2021.

Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

160
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 130/2021/HNGĐ-ST ngày 27/09/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:130/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/09/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về