Bản án 1285/2018/HNGĐ-ST ngày 18/09/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1285/2018/HNGĐ-ST NGÀY 18/09/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 18/9/2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố HồChí Minh xét xử công khai vụ  án thụ lý số 271/2018/TLST-HNGĐ ngày 18/6/2018 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 3931/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 8 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Mao Đức T1, sinh năm 1984 (vắng mặt, có đơn xin vắng mặt)

Địa chỉ: Phường M, Quận N, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Bị đơn: Bà Yang, Ching - T2 (Yang Ching T2), sinh năm 1945 (vắng mặt, có đơn xin vắng mặt)

Quốc tịch: Trung Quốc (Đài Loan)

Địa chỉ: phường, khu Đ, thành phố B, Đài Loan.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 28/5/2018 và quá trình giải quyết vụ án, ông Mao Đức T1 trình bày:

Ông và bà Yang, Ching - T2 (Yang Ching T2) tự nguyện kết hôn và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 62 ngày 08/5/2017 của Ủy ban nhân dân Quận S, Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi kết hôn, ông và bà Yang, Ching - T2 (Yang Ching T2) chỉ chung sống với nhau một thời gian ngắn rồi bà trở về Đài Loan.

Sau khi bà Yang, Ching - T2 trở về Đài Loan, ông bà thường xuyên mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống. Hiện nay mỗi người sống một nơi, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Do tình cảm vợ chồng không còn, mỗi người có cuộc sống riêng của mình nên ông yêu cầu được ly hôn với bà Yang, Ching – Tsui vì nhận thấy cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có.

Tại Văn bản trình bày ý kiến ngày 30/7/2018 được hợp pháp hóa lãnh sự ngày 21/8 /2018, bà Yang, Ching - T2 (Yang Ching T2) trình bày:

Bà và ông Mao Đức T1 tự nguyện kết hôn và được cấp Giấy chứng nhận kết hôn số 62 ngày 08/5/2017 của Ủy ban nhân dân Quận S, Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi kết hôn bà trở lại Đài Loan sinh sống và làm việc còn ông Mao Đức T1 ở lại Việt Nam. Từ đó đến nay, bà và ông Mao Đức T1 Tuyến không sống chung với nhau. Bà được biết ông Mao Đức T1 nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Bà đồng ý ly hôn với ông Mao Đức T1 vì ông bà sống xa nhau đã lâu, khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ, khoảng cách địa lý nên không còn tình cảm với nhau nữa.

Về con chung: Không có.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung: Không có. Tại phiên tòa sơ thẩm,

Ông Mao Đức T1 và bà Yang, Ching - T2 (Yang Ching T2) đều vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Ông Mao Đức T1 đang cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh có đơn xin ly hôn với bà Yang, Ching - T2 (Yang Ching T2) hiện đang sinh sống tại Đài Loan. Đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại Điều 28, Điều 37, Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

 [2] Về tố tụng: Tòa án đã triệu tập hợp lệ ông Mao Đức T1 và bà Yang, Ching - T2 (Yang Ching T2) tham gia phiên tòa vào lúc 8 giờ 00 phút ngày 16/8/2018 nhưng ông Mao Đức T1 và bà Yang, Ching - T2 (Yang Ching T2) đều có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ Khoản 1 Điều 228 của Bộ 2 luật Tố tụng Dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định của pháp luật.

 [3] Về yêu cầu của nguyên đơn:

Căn cứ vào Giấy chứng nhận kết hôn số 62 ngày 08/5/2017 của Ủy ban nhân dân Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh, quan hệ hôn nhân của ông Mao Đức T1 và bà Yang, Ching - T2 (Yang Ching T2) là hợp pháp.

Sau khi kết hôn, bà Yang Ching T2 sống ở Đài Loan còn ông T1 sinh sống ở Việt Nam. Do khoảng cách về địa lý, hai bên không có điều kiện gần gũi, chăm sóc nhau dẫn đến tình cảm vợ chồng bị phai nhạt, hạnh phúc vợ chồng không có. Cả ông T1 và bà Yang Ching T2 đều thừa nhận quan hệ hôn nhân giữa ông bà không còn. Ông T1 xin ly hôn và bà Yang Ching T2 cũng đồng ý. Xét thấy việc thuận tình ly hôn giữa nguyên đơn và bị đơn là hoàn toàn tự nguyện, có căn cứ, phù hợp quy định tại Điều 56, Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con chung: Các đương sự khai không có nên không xét.

Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự khai không có nên không xét.

 [4] Án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn là 300.000 (hai trăm ngàn) đồng ông Mao Đức T1 phải chịu theo quy định của pháp luật.

 [5] Về quyền kháng cáo: Ông Mao Đức T1 và bà Yang Ching T2 có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, Điều 37, Điều 40, Điều 147, Khoản 1 Điều 228, Điều 262, Điều 266, Điều 273, Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Căn cứ Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án,

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Mao Đức T1.

1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Mao Đức T1 được ly hôn với bà Yang, Ching

- T2 (Yang Ching T2).

2. Về con chung: Không có.

3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

4. Về án phí: Ông Mao Đức T1 phải nộp án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí dân 3 sự sơ thẩm 300.000 (ba trăm ngàn) đồng ông Mao Đức T1 đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí tòa án số AA/2017/0044726 ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Ông Mao Đức T1 đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo: Ông Mao Đức T1 được kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật. Bà Yang, Ching - T2 (Yang Ching T2) có quyền kháng cáo trong hạn 01 tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

127
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1285/2018/HNGĐ-ST ngày 18/09/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:1285/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 18/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về